ỦY BAN QUỐC
GIA
VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/QĐ-UBQG
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUỐC
GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN QUỐC GIA
VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 114
/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn
Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của
phụ nữ Việt Nam, các thành viên Ủy ban và các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban VSTBPN các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan;
- Lưu VT, VP UBQG.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /QĐ-UBQG ngày 15 tháng 01 năm 2009 của
Chủ tịch Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam (sau đây
viết tắt là Ủy ban) là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Thủ tướng
Chính phủ nghiên cứu, phối hợp giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến
sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi cả nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ
phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến sự
tiến bộ của phụ nữ.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ phối hợp giữa các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các đoàn
thể trong việc tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ
của phụ nữ.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc phối hợp thực hiện các mục tiêu quốc gia vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ 6
tháng hoặc theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ
của phụ nữ Việt Nam.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sự
tiến bộ của phụ nữ do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Ủy ban thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn
đề sau:
1. Chương trình hoạt động hàng năm của Ủy ban;
2. Phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng, đề xuất
các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch liên quan đến sự tiến bộ của phụ
nữ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Những vấn đề khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Ủy ban mà Chủ tịch thấy cần trao đổi với tập thể các thành viên Ủy ban.
Chương II
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC THÀNH VIÊN
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban:
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
toàn bộ hoạt động của Ủy ban.
2. Phân công trách nhiệm cho các thành viên Ủy
ban.
3. Chủ trì các phiên họp của Ủy ban.
4. Thay mặt Ủy ban ký:
- Văn bản trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Báo cáo, kế hoạch, chương trình công tác của Ủy
ban.
- Các văn bản phối hợp và hướng dẫn các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các đoàn thể
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2.
Điều 5. Phó Chủ tịch Ủy ban:
1. Được Chủ tịch phân công phụ trách, theo dõi
đôn đốc và triển khai nhiệm vụ trong một số lĩnh vực cụ thể.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về việc giải
quyết các công việc trong phạm vi được phân công.
3. Trong khi giải quyết công việc được phân công
có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với
Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp có những ý kiến khác nhau thì báo cáo
Chủ tịch quyết định.
4. Các phó Chủ tịch Ủy ban được ký và sử dụng
con dấu Ủy ban trong các nội dung công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban.
5. Phó Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội được phân công trực tiếp phụ trách các hoạt động của Văn
phòng Ủy ban.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên khác:
1. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ủy ban, thảo
luận và quyết định các nội dung công tác của Ủy ban.
2. Chịu trách nhiệm phụ trách theo dõi, đôn đốc
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ vì sự tiến bộ phụ nữ trên lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ, ngành mà thành viên đang công tác hoặc các bộ, ngành, địa
phương mà thành viên đó được phân công phụ trách theo dõi, đôn đốc thực hiện.
3. Định kỳ báo cáo với Chủ tịch Ủy ban (trực tiếp
hoặc qua Văn phòng Ủy ban) về tình hình, kết quả công tác vì sự tiến bộ của phụ
nữ trên các lĩnh vực quản lý theo sự phân công tại khoản 2 Điều này.
4. Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Luật, Pháp lệnh, các chính sách, chế độ đối với phụ nữ và công tác vì sự
tiến bộ của phụ nữ theo phân công của Chủ tịch Ủy ban.
5. Thay mặt Ủy ban làm việc với các Bộ, ngành
khi được phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 7. Chương trình và kế hoạch công tác
1. Chương trình công tác hàng năm của Ủy ban do
Hội nghị toàn thể Ủy ban thảo luận, quyết định.
2. Chương trình công tác năm của Ủy ban do Phó
Chủ tịch phụ trách Văn phòng Ủy ban chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng dự thảo
và gửi cho các thành viên trước khi tổ chức Hội nghị toàn thể ít nhất 7 ngày.
3. Chương trình công tác phải nêu cụ thể các nội
dung nhiệm vụ và sản phẩm sau khi hoàn thành, người chủ trì, người phối hợp, thời
gian bắt đầu, thời gian hoàn thành, các nguồn lực đảm bảo.
4. Trên cơ sở Chương trình công tác của Ủy ban,
Văn phòng Ủy ban có nhiệm vụ hoàn thiện, cụ thể hoá thành kế hoạch công tác
theo từng chuyên đề, từng quý, tháng và trình Chủ tịch Ủy ban ký ban hành.
Điều 8. Chế độ Hội nghị
1. Thường trực Ủy ban thực hiện hội ý giao ban
công tác 3 tháng 1 lần và hội ý trước mỗi kỳ họp toàn thể Ủy ban.
2. Ủy ban tổ chức Hội nghị toàn thể theo định kỳ
2 lần/năm để sơ kết, tổng kết, đánh giá 6 tháng, một năm hoạt động; thông qua
(hoặc điều chỉnh) kế hoạch công tác cho phù hợp với tình hình.
3. Thành viên Ủy ban phải tham gia đầy đủ các Hội
nghị toàn thể của Ủy ban. Trường hợp bất khả kháng phải vắng mặt thì phải báo
cáo trực tiếp với Chủ tịch Ủy ban hoặc qua Văn phòng Ủy ban và phải cử người có
đủ thẩm quyền dự họp thay, sau đó cần tiếp thu toàn bộ các nội dung trong Hội
nghị.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các thành viên Ủy ban có trách nhiệm báo cáo
định kỳ 3 tháng 1 lần vào tuần cuối tháng 3, 6, 9, 12 bằng văn bản về tình
hình, kết quả và những vấn đề liên quan đến công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ
theo lĩnh vực được phân công phụ trách qua Văn phòng Ủy ban .
2. Văn phòng Ủy ban tổng hợp báo cáo của các
thành viên trình Chủ tịch Ủy ban và cung cấp đầy đủ những văn bản, tài liệu,
báo cáo cho từng thành viên liên quan.
3. Ủy ban thông báo và trao đổi thông tin với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các đoàn thể về chương trình kế hoạch và kết
quả hoạt động của Ủy ban; phối hợp với các ngành, các cấp triển khai chương
trình công tác và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện những nội dung liên
quan tới hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
4. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc theo yêu cầu, Ủy
ban báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả công tác và kiến nghị (nếu có) về những
vấn đề liên quan đến công tác vì sự tiến bộ phụ nữ cần được giải quyết.
Chương IV
VĂN PHÒNG ỦY BAN
Điều 10. Văn phòng Ủy ban là cơ quan giúp việc Ủy ban được thành lập
theo quy định tại Điều 7 Quyết định 114/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiện toàn Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
Điều 11. Văn phòng có nhiệm vụ:
1. Giúp Ủy ban:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban;
b) Xây dựng phương hướng, giải pháp để giải quyết
những vấn đề liên ngành liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ;
c) Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các Bộ,
ngành, các tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân các địa phương tuyên truyền, phổ
biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ;
d) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển
khai các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong phạm vi trách nhiệm
của Ủy ban; định kỳ và đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của Ủy ban.
2. Chuẩn bị nội dung và các điều kiện để tổ chức
các cuộc họp của Ủy ban, thường trực Ủy ban.
3. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí, tài sản của Ủy
ban theo quy định của nhà nước.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban quốc
gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giao.
Điều 12. Văn phòng có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu của Ủy
ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và được mở tài khoản riêng theo
quy định.
Kinh phí hoạt động của Văn phòng do ngân sách
nhà nước cấp hàng năm và được tổng hợp chung vào kinh phí của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Chánh Văn phòng Ủy ban, các thành viên Ủy ban, Phó Chánh
Văn phòng Ủy ban và các cán bộ, công chức thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc,
tập thể các thành viên Ủy ban sẽ thảo luận, quyết định việc bổ sung, sửa đổi./.