ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 7
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/QĐ-UBND
|
Quận 7, ngày 10
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 7
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1220/TTr-NV ngày 09 tháng 10 năm 2023; Trưởng phòng Tư pháp tại Tờ
trình số 1774/TTr-TP ngày 05 tháng 10 năm 2023 và kết quả thẩm định tại Báo cáo
số 1773/BC-TP ngày 05 tháng 10 năm 2023 của Phòng Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận 7.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 10 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
02/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 05 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Quận 7 ban hành
Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp Quận 7.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân quận thực hiện
niêm yết công khai Quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân Quận 7 và trên
trang thông tin điện tử Quận 7 ngay sau khi Quyết định này được ký ban hành.
2. Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Nội vụ, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phòng Kiểm tra văn bản - Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND quận;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận;
- Công an, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân Q7;
- Quân sự, Chi cục Thi hành án dân sự Q.7;
- Chi cục Thuế KV Quận 7 - Huyện Nhà Bè;
- Chi cục Thống kê Quận 7;
- Đội QLTT 7B; Đội Thanh tra địa bàn quận;
- Trung tâm Công báo Thành phố Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, Phòng Tư pháp (05 bản).45b
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Minh Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 7
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân Quận 7)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận 7 (sau đây viết tắt
là Phòng Tư pháp); mối quan hệ công tác giữa Phòng Tư pháp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với công chức đang công tác
tại Phòng Tư pháp; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp Quận 7 là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Quận 7, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con
nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp Quận có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân quận theo thẩm quyền, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Tư pháp.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân quận; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận
trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp ở phường.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo quyết định thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân quận.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân quận về việc xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành; văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường hoặc chức danh khác ở phường ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân quận theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân quận
ban hành;
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở.
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân phường trong việc tổ
chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân
dân quận thành lập, tổ chức lại, kiện toàn của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp
luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch.
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định thu hồi, hủy bỏ
giấy tờ hộ tịch đo Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định của pháp luật
(trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý, cập nhật,
khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nuôi con
nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) thuộc thẩm
quyền của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường theo quy định pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương;
b) Căn cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp chủ trì rà soát, phối hợp và đề xuất Ủy ban
nhân dân quận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử
lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật,
quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và Chi cục Thi hành án dân sự quận,
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công
chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo
quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức đang công tác tại Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật,
theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật hoặc theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 4. Tổ chức bộ máy.
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng của Phòng Tư pháp cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp; báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ
quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết nhũng vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất,
trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại phòng.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng,
yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo Phó Trưởng phòng trực
tiếp phụ trách.
Điều 7. Chế độ họp
1. Hằng tuần, lãnh đạo phòng hội ý để đánh giá hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ công tác.
2. Hằng tháng họp cơ quan một lần và đột xuất.
3. Hằng quý họp giao ban công chức Tư pháp - Hộ tịch
10 phường một lần và đột xuất.
4. Lịch làm việc tuần thể hiện cụ thể nội dung hoạt
động của công chức.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh: Phòng
Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư
pháp, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám
đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân Quận 7: Phòng Tư pháp chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân
dân quận về những mặt công tác đã được phân công. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực tư pháp.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận: Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng,
theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận.
Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa
nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư
pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành quận: Khi các
cơ quan này có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp thì Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân phường
về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Tư pháp.
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm rà
soát, phân công, đôn đốc, điều hành, kiểm toa, theo dõi công chức thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn.
Điều 10. Trưởng phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Tư pháp. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì Trưởng Phòng Tư pháp nghiên cứu đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.