ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/QĐ-UBND
|
Tân
Phú, ngày 01 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Cân cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của
liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng
đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
49/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2900/TTr-TNMT ngày 05 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân quận
Tân Phú.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 8 năm 2018.
Quyết định này bãi bỏ Quyết định số
03/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân quận Tân Phú ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận Tân Phú và Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Phú.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân 11 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND/TP;
- Sở Tư pháp
(Phòng Kiểm tra văn bản QPPL);
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Nội vụ;
- Trung tâm công báo TP;
- TTQU;
- TTHĐND/Q;
- UBND/Q (CT, các PCT);
- UBMTTQVN và các đoàn thể quận;
- Các CQCM, các ĐVSN thuộc quận;
- Công an, Chi cục Thuế quận;
- CN VP ĐKĐĐ quận;
- UBND 11 phường;
- VP.HĐND-UBND/Q (các PVP, THNĐ-THNC-4b)
- Trang thông tin điện tử;
- Lưu: VT, PTNMT (05b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hứa Thị Hồng Đang
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 8 năm
2018 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Phú.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân quận quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai,
tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài nguyên và Môi trường có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường; theo dõi thi hành pháp luật
về tài nguyên và môi trường.
3. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường;
kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân quận ban hành.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quận và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt. Thực hiện việc lưu trữ 01 bộ hồ sơ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quận theo đúng quy định.
5. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất thành
phố và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố đã phân bổ cho
quận đến từng đơn vị hành chính phường; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất
và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quận đến từng đơn vị hành chính phường.
6. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
7. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
công tác thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
8. Theo dõi biến động về đất đai; thực
hiện việc lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống
thông tin đất đai quận.
9. Đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau, sau khi hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng
đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ biên bản hòa giải của Ủy ban nhân
dân phường trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
10. Tham gia, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của địa phương; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận trong công tác thu hồi
đất; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt;
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng
đất.
11. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm
tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường và các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi
trường trên địa bàn; thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa
bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất
các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm
công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài
nguyên nước, môi trường và đa dạng sinh học trên địa bàn.
12. Tham gia thực hiện các giải pháp
ngăn ngừa và kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tiếp nhận, xử lý
thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, quản lý nguồn gen;
tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn gen.
13. Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất
lượng tài nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
14. Điều tra, thống kê, tổng hợp và
phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự, thủ
tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng theo quy định.
15. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước theo thẩm quyền.
16. Tổ chức đăng ký hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận giải
quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật
và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng
sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác
theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu và tham gia cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn quận.
20. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản.
21. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi
trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí về tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
22. Ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ và thực hiện các dịch
vụ công, dịch vụ công trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường.
23. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý
nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý
tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
24. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên
môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân phường;
hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện
để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tài nguyên và Môi
trường.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật.
28. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý
các nguồn tài chính và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng
phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn nghiệp vụ.
1. Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện
các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
2. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức
danh do Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và
theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tài
nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính được Ủy ban nhân dân
thành phố giao cho quận hàng năm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo
quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường làm
việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt
động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực
tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất
hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với
các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác
hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết công việc,
Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng
chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc phải được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả
các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cử cán bộ phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
tại quận khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường
xuyên báo cáo với thường trực Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được
phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đất đai:
- Bảo đảm thực hiện, phối hợp đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, đúng quy định theo pháp
luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội
dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động
của từng cơ quan, đơn vị.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy
ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế
- xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối
hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường tập hợp các ý kiến
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ công chức phường về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách
nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa
phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận
quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách
nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường
sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị
với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế
cho phù hợp./.