ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, CHUYỂN CÔNG TÁC VIÊN CHỨC VÀ XẾP LƯƠNG
KHI BỔ NHIỆM CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV
ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng
làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Nội vụ sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo,
bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển,
xét tuyển viên chức; Quy chế tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 388/TTr-SNV ngày 29 tháng 01 năm 2016 và thẩm định của Sở Tư
pháp tại Công văn số 6712/STP-VB ngày 15 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tuyển dụng,
chuyển công tác viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
47/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành quy định về tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp.
Bãi bỏ các quy định đối với viên chức tại Quyết định
số 36/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
Quy định tiếp nhận công chức, viên chức ngoài biên chế Thành phố về công tác tại
cơ quan hành chính, sự nghiệp của Thành phố và Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về sửa đổi, bãi bỏ các
văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định thủ tục hành chính áp dụng tại Sở
Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận - huyện trong lĩnh vực cán bộ, công chức, viên chức
và thi đua, khen thưởng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, cơ quan ngang sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Đoàn thể TP; Ban Tổ chức Thành ủy;
- Văn phòng Thành ủy; Sở Nội vụ (3b);
- VP ĐĐBQH và HĐND TP;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV, TTCB;
- Lưu: VT, (VX-Nh) T.160
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ TUYỂN DỤNG, CHUYỂN CÔNG TÁC VIÊN CHỨC VÀ XẾP LƯƠNG KHI BỔ NHIỆM CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số
03/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về nguyên tắc,
điều kiện, hồ sơ, chế độ ưu tiên, hình thức, nội dung, thẩm quyền tuyển dụng và
xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức vào làm việc tại
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, gồm:
1. Đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố;
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố;
3. Đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận - huyện và tương đương.
4. Đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Nguyên
tắc và căn cứ tuyển dụng
1. Việc
tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu
cầu công việc, vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc đã được duyệt;
2. Việc tổ
chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật;
đảm bảo tính cạnh tranh;
3. Những
người được tuyển chọn phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ gắn với
chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp cần tuyển.
Chương II
PHƯƠNG THỨC, THẨM
QUYỀN TUYỂN DỤNG, ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ VÀ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
Điều 3. Phương
thức tuyển dụng
1. Việc
tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển
trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Xét
tuyển đặc cách đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điều 7 Thông
tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng
làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức (viết tắt là
Thông tư số 15/2012/TT-BNV).
Điều 4. Thẩm quyền
tuyển dụng
Các cơ quan, đơn vị được giao quyền
tuyển dụng viên chức gồm:
1. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Luật
Viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức
thực hiện việc tuyển dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi
tuyển hoặc xét tuyển.
2. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ quy định tại Điểm b, Khoản
2, Điều 9 Luật Viên chức:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố:
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập tổ chức thực hiện việc tuyển dụng; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi
tuyển hoặc xét tuyển.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận
- huyện và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Thủ trưởng sở, cơ quan ngang sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức
thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Điều 5. Hội đồng
tuyển dụng viên chức
1. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tuyển dụng viên chức như quy định tại
Khoản 1 và Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Quy định này, Hội đồng tuyển dụng viên chức
có 05 hoặc 07 thành viên theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức (viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP).
2. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức như
quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy định này, Hội đồng tuyển dụng viên chức
có 05 hoặc 07 thành viên theo quy định tại Khoản 27 Điều 6
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
3. Nhiệm
vụ của Hội đồng theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
Điều 6. Điều kiện
dự tuyển
1. Người
có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt
Nam và có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trường hợp người dự tuyển
không có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh phải có ít nhất một trong
các điều kiện sau đây:
- Có học hàm Giáo sư (có tuổi đời dưới
45 tuổi đối với nữ và 50 đối với nam), Phó Giáo sư (có tuổi đời dưới 40 tuổi);
- Có bằng Tiến sĩ (có tuổi đời dưới
35 tuổi);
- Có bằng Thạc sĩ (có tuổi đời dưới
30 tuổi);
- Tốt nghiệp loại xuất sắc các đại học
trong nước hoặc tốt nghiệp loại giỏi các đại học nước ngoài (có tuổi đời dưới
25 tuổi).
Đối với các trường hợp đặc biệt khác
phải có văn bản báo cáo với Sở Nội vụ từng trường hợp cụ thể để xem xét, tổng hợp xin ý kiến Ủy ban
nhân dân Thành phố.
b) Từ đủ 18 tuổi trở
lên và trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động. Đối với một
số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có
thể dưới 18 tuổi và phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo quy
định của pháp luật;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng
chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
2. Đối với
xét tuyển đặc cách:
a) Người có kinh nghiệm công tác theo
quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP hiện đang công
tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời gian
liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về
trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển (không kể thời gian tập sự, thử
việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
b) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi,
tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP , có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm
cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì phải
công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần
tuyển, trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian này.
c) Người có tài năng, năng khiếu đặc
biệt theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP , có
văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng
phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp công lập trong
các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền
thống.
Điều 7. Hồ sơ dự
tuyển
1. Hồ sơ
dự tuyển viên chức bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số
15/2012/TT-BNV ;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã - phường, thị
trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp
hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng
minh nhân dân và bản sao sổ hộ khẩu thường trú;
d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ và kết
quả học tập toàn khóa (gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp) theo yêu cầu của vị
trí dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc nộp bản sao từ sổ gốc xuất trình kèm bản
chính để đối chiếu; trường hợp có văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải
được cấp có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định tại Quyết định số
77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe có kết luận
đủ sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư số
14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe.
Đối với
người có giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì
giấy khám sức khỏe được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời
hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy
khám sức khỏe phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực bản dịch.
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu
tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có),
được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển đang hợp đồng làm việc tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương nơi đang làm
việc nhận xét, đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và có văn bản đồng ý được tham gia
dự tuyển.
2. Người
đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ
sơ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật. Thí sinh
không được bổ sung các giấy tờ xác nhận chế độ ưu tiên sau khi đã công bố kết
quả tuyển dụng.
3. Thí
sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công
lập có nhu cầu tuyển dụng, nếu thí sinh nào đăng ký dự tuyển từ 02 vị trí việc làm trở lên trong cùng một đơn vị sự nghiệp công lập
sẽ bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc hủy kết quả xét tuyển. Hồ sơ đăng
ký dự tuyển không hoàn trả lại.
4. Người
đứng đầu cơ quan được giao quyền tuyển dụng viên chức tại Điều 4 Quy định này
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và chịu trách nhiệm về việc
từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Chương III
NỘI DUNG TUYỂN DỤNG,
CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
Điều 8. Nội dung
và hình thức tuyển dụng
1. Thi
tuyển: Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các môn thi sau: Thi kiến thức
chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, ngoại ngữ, tin học theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ; Điều 4, Điều 5 Thông
tư số 15/2012/TT-BNV.
Việc thi tin học văn phòng và ngoại
ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu vị trí việc làm.
Thí sinh tham gia thi tuyển được miễn
thi một số môn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP .
2. Xét
tuyển: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP .
Điều 9. Cách tính
điểm
1. Đối với
thi tuyển:
a) Bài thi được chấm theo thang điểm
100.
b) Điểm được tính như sau:
- Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1;
- Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1; phần thi thực hành tính
hệ số 2.
c) Kết quả thi là tổng số điểm của
bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
Trường hợp người dự tuyển thi ngoại
ngữ hoặc tiếng dân tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này
là điểm điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ trường hợp ngoại ngữ
và công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
2. Đối với
xét tuyển:
a) Điểm học tập được xác định bằng
trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự
xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và
được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
b) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng
trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển
và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
c) Trường hợp người dự xét tuyển được
đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và
được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ
số 2.
d) Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được
tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
đ) Kết quả xét tuyển là tổng số điểm
của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại Điểm
a, b, d Điều này.
Trường hợp người dự xét tuyển được
đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại
Điểm c và d Điều này.
Điều 10. Xác định
người trúng tuyển
1. Thi
tuyển:
a) Người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi quy định tại Điều
9 Quy định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên
tắc: Người trúng tuyển là người có kết quả thi tuyển cao hơn, lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả thi tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có
tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người
trúng tuyển;
2. Xét
tuyển:
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và
điểm phỏng vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
- Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí
việc làm.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần
tuyển dụng thì người có điểm sát hạch (phỏng vấn hoặc điểm thực hành) cao hơn là người trúng tuyển.
3. Nếu tổng
số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng
nhau trong trường hợp thi tuyển hoặc người
có điểm sát hạch bằng
nhau trong trường hợp xét tuyển thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP .
4. Trường
hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại
Khoản 3 Điều này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng
viên chức phỏng vấn trực tiếp và quyết định người trúng tuyển.
5. Không
thực hiện việc bảo lưu kết quả cho các kỳ thi tuyển, xét
tuyển lần sau.
Chương IV
TRÌNH TỰ VÀ THỦ
TỤC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 11. Xây dựng
và phê duyệt kế hoạch tuyển dụng
1. Căn cứ
Đề án vị trí việc làm được duyệt, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xây
dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi cơ quan quản lý trực tiếp.
2. Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, có ý kiến
thống nhất bằng văn bản.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các
đơn vị sự nghiệp công lập hạng I lập kế hoạch tuyển dụng, gửi Sở Nội vụ có ý kiến
thống nhất bằng văn bản.
3. Nội
dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Thực trạng tình hình đội ngũ viên
chức của đơn vị theo Đề án vị trí việc
làm được phê duyệt gồm: Tổng số lượng người làm việc được giao, số hiện có mặt ở
từng vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp;
b) Nhu cầu tuyển dụng viên chức: Mô tả
theo từng vị trí việc làm của từng đơn vị sự nghiệp trực thuộc; dự kiến số được
xét tuyển đặc cách, số cần tuyển thêm;
c) Điều kiện đăng ký dự tuyển;
d) Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển,
thời gian nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;
đ) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc
xét tuyển; thời gian và địa điểm tổ chức ôn tập; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển;
e) Dự kiến thành phần Hội đồng: Theo
quy định tại Điều 5 Quy định này.
g) Dự kiến phí tuyển dụng (nếu có):
Theo quy định hiện hành (Thông tư liên tịch số
163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20 tháng 10
năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi
tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức).
4. Hồ sơ
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng gồm: Công văn đề nghị, Kế hoạch
tuyển dụng và bản sao Đề án vị trí việc
làm của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Sau 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan quản lý trực tiếp hoặc Sở Nội vụ phải có văn bản trả lời; nếu không trả
lời được xem như đồng ý.
Điều 12. Thông
báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Cơ
quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức, phải thông báo công khai
trên một trong năm phương tiện thông tin đại chúng sau đây của Thành phố (báo
Tuổi trẻ, báo Sài gòn Giải phóng, báo Người lao động, Đài tiếng nói nhân dân
Thành phố, Đài truyền hình Thành phố) ít nhất 03 lần liên tiếp, đồng thời đăng
tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) và niêm yết tại trụ sở làm việc của
cơ quan, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập.
Nội dung thông báo nêu rõ: tiêu chuẩn
và điều kiện đăng ký dự tuyển; số lượng viên chức cần tuyển theo từng vị trí việc
làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng; điều kiện ưu tiên; điều kiện miễn thi đối
với hình thức thi tuyển (nếu có); nội
dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện
thoại liên hệ; hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển, thời gian và địa
điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của
pháp luật.
Thông báo tuyển dụng gửi về Sở Nội vụ
một bản để theo dõi.
2. Thời hạn
nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo tuyển dụng trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Hội đồng
tuyển dụng có trách nhiệm thông báo các chỉ tiêu đã tuyển dụng theo phương thức
xét tuyển đặc cách để thí sinh đã đăng ký dự tuyển biết và có đơn điều chỉnh vị
trí đăng ký tuyển dụng.
Điều 13. Tổ chức
tuyển dụng
1. Thành
lập Hội đồng tuyển dụng: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ
sơ đăng ký dự tuyển, thủ trưởng cơ quan đơn vị được giao quyền
tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng và các bộ phận
giúp việc cho Hội đồng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
tuyển dụng viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP .
Hội đồng tuyển dụng tổ chức tuyển dụng
theo Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số
16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
2. Chậm
nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển
dụng viên chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển để niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức
thi tuyển hoặc kiểm tra sát hạch (trong trường hợp xét tuyển).
4. Chậm
nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc tổ chức thi tuyển hoặc
xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức chấm thi hoặc tổ chức tổng
hợp kết quả xét tuyển và báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thẩm
quyền tuyển dụng viên chức.
Điều 14. Thông
báo kết quả tuyển dụng
1. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền
tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai kết quả tại trụ sở làm việc và
trên trang thông tin điện tử (nếu có).
2. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với
môn thi trắc nghiệm trong trường hợp thi tuyển, nội dung phỏng vấn hoặc thực
hành trong trường hợp xét tuyển.
3. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập hạng I, sau khi thực hiện
các quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao quyền tuyển dụng viên chức gửi hồ sơ đề nghị thỏa thuận phê duyệt kết quả
tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Công văn đề nghị của đơn vị được
giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức;
b) Kế hoạch tuyển dụng viên chức và bản
sao đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Quyết
định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức và biên bản các phiên họp Hội
đồng tuyển dụng viên chức;
d) Quyết định thành lập các Bộ phận
giúp việc của Hội đồng thi và các biên bản liên quan (trường hợp tuyển dụng
viên chức theo hình thức thi tuyển);
đ) Quyết định thành lập Ban Kiểm tra,
sát hạch và các biên bản liên quan (trường hợp
tuyển dụng viên chức theo hình thức xét tuyển);
e) Danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển;
g) Danh sách thí sinh đủ điều kiện
thi tuyển hoặc xét tuyển theo vị trí việc làm và đơn vị đăng ký dự tuyển;
h) Tổng hợp kết quả thi tuyển hoặc kết
quả xét tuyển;
i) Danh sách thí sinh dự kiến trúng
tuyển của từng đơn vị;
k) Báo cáo kết quả giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo và kết quả phúc tra, phúc khảo (nếu có).
4. Sau 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thỏa thuận phê duyệt kết quả
tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập hạng I, Sở Nội vụ có
trách nhiệm thẩm định và có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản về danh sách thí
sinh trúng tuyển.
5. Phê
duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển và thông báo công khai:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và
các đơn vị sự nghiệp công lập hạng I:
Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có ý
kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tuyển dụng quyết định phê duyệt danh sách thí sinh
trúng tuyển và thông báo công khai cho thí sinh được biết. Nội dung thông báo
phải ghi rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc sở, cơ quan ngang sở và quận - huyện:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công
nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển đã đăng ký, nội dung
thông báo phải ghi rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp
đồng làm việc.
Điều 15. Hợp đồng làm việc
Căn cứ kết
quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện ký kết hợp đồng
làm việc với người trúng tuyển theo quy định tại các Điều 18, 19 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP .
Mẫu
hợp đồng lao động được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV .
Điều 16. Tập sự
Người trúng tuyển viên chức phải thực
hiện tập sự theo quy định tại Điều 20, 21 và 22 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
Điều 17. Trường
hợp được miễn chế độ tập sự
Người trúng tuyển viên chức được miễn
chế độ tập sự theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 15/2012/TT-BNV .
Điều 18. Trình tự,
thủ tục xét tuyển viên chức đặc cách
1. Hội đồng
sát hạch đối với các trường hợp đặc cách:
Theo Điều 5 Quy định này.
2. Hồ sơ
của người được đề nghị xét tuyển đặc cách: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9
Thông tư số 15/2012/TT-BNV.
3. Trình tự, thủ tục xét tuyển:
a) Căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng,
đơn vị sự nghiệp công lập tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, gửi cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức thành lập Hội đồng xét tuyển đặc cách, tổ chức kiểm tra,
sát hạch theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Thông tư số 15/2012/TT-BNV và báo
cáo kết quả xét tuyển đặc cách gửi cơ quan quản lý trực tiếp.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo kết
quả xét tuyển đặc cách về Sở Nội vụ.
b) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ xét tuyển đặc cách, cơ quan quản lý trực tiếp tổng hợp kết quả xét tuyển
đặc cách và có văn bản gửi Sở Nội vụ thẩm định.
c) Hồ sơ đề nghị gồm có:
- Công văn đề nghị phải do người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng
viên chức ký, trong đó nêu rõ vị trí việc làm cần tuyển dụng;
- Biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát
hạch;
- Hồ sơ của từng trường hợp đủ điều
kiện, tiêu chuẩn xét tuyển đặc cách;
- Kế hoạch tuyển dụng viên chức và bản
sao đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Trong thời gian 20 ngày làm việc,
Sở Nội vụ thẩm định quá trình xét tuyển đặc cách và có văn bản trả lời; nếu quá
thời hạn quy định mà chưa có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý. Trường hợp
hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Nội vụ phải
có văn bản đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ theo quy định.
4. Ký hợp
đồng làm việc: Căn cứ kết quả xét tuyển đặc cách, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện ký kết hợp đồng làm việc với người được xét tuyển đặc cách theo quy định tại Điều 11 hoặc Điều 12 Thông tư số 15/2012/TT-BNV.
Chương V
BỔ NHIỆM CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG
Điều 19. Bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp
1. Khi hết
thời gian tập sự theo quy định, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất và kết quả công việc của người
tập sự; làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức được tuyển dụng.
2. Thành
phần hồ sơ:
a) Thành phần chung:
- Công văn đề nghị;
- Sơ yếu lý lịch theo Mẫu số 2 (ban hành kèm theo Thông tư số
12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ);
- Bản sao hộ khẩu thường trú;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
b) Đối với
trường hợp thực hiện chế độ tập sự: Ngoài thành phần chung đã nêu, còn có:
- Bản sao Hợp đồng làm việc;
- Báo cáo kết quả của người tập sự và
nhận xét đánh giá của người hướng dẫn tập sự có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp.
c) Đối với trường hợp được miễn thực
hiện chế độ tập sự: Ngoài thành phần chung đã nêu, còn có:
- Hợp đồng lao động hoặc các văn bản
của cơ quan cũ phân công công việc trước khi tham gia tuyển dụng;
- Các Quyết định nghỉ việc ở cơ quan
cũ;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 20. Xếp lương khi bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp
1. Đối với
trường hợp thực hiện chế độ tập sự (tuyển
mới: chưa có quá trình công tác hoặc đã có quá trình công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc nhưng vị trí việc làm được tuyển dụng không đúng với chuyên
môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhận) thì xếp lương vào bậc 1 của chức danh nghề
nghiệp được bổ nhiệm. Nếu người được bổ nhiệm có trình độ thạc sĩ thì xếp lương
vào bậc 2, trình độ tiến sĩ thì xếp lương vào bậc 3 của chức danh nghề nghiệp
được bổ nhiệm. Ngày hưởng và mốc thời gian nâng lương lần sau được tính kể từ
ngày bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
2. Đối với
trường hợp được miễn chế độ tập sự tại Điều
18 Quy định này thì căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc (cách quãng thì được cộng dồn), sau khi trừ thời gian tập
sự theo quy định, xếp lương vào bậc 1 của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm
(nếu người được bổ nhiệm có trình độ thạc sĩ thì xếp lương
vào bậc 2, trình độ tiến sĩ thì xếp lương vào bậc 3 của chức danh nghề nghiệp
được bổ nhiệm), sau đó cứ mỗi 36 tháng hoặc 24 tháng thì được xếp lên một bậc
lương. Thời điểm hưởng lương được tính từ ngày bổ nhiệm ngạch. Mốc nâng lương lần
sau tính từ thời điểm xếp bậc lương được hưởng.
3. Căn cứ
để xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp là bảng lương được ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Thông
tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
Chương VI
CHUYỂN CÔNG TÁC
VIÊN CHỨC
Điều 21. Chuyển
công tác viên chức
1. Viên
chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc
với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc; giải quyết các chế độ trợ cấp thôi
việc theo quy định và ký hợp đồng làm việc với cơ quan, đơn vị mới. Việc tiếp nhận
đối với viên chức tại cơ quan, đơn vị mới được thực hiện bằng hình thức thi tuyển,
xét tuyển hoặc xét tuyển đặc cách theo quy định tại Điều 23 Luật Viên chức.
2. Trường
hợp cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức có
nhu cầu chuyển công tác đối với viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý hoặc được giao quyền quản lý (trong cùng 01 sở hoặc cơ quan ngang sở, cùng 01 quận hoặc huyện)
do yêu cầu nhiệm vụ:
a) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức ra Quyết định chuyển công tác.
b) Viên chức chấm dứt hợp đồng làm việc
tại cơ quan, đơn vị cũ và ký hợp đồng làm
việc với cơ quan, đơn vị mới sau khi có Quyết định chuyển công tác.
3. Những
trường hợp đặc biệt do chuyển công tác nhằm tăng cường nhân sự theo chỉ đạo của
Thường trực Thành ủy và Thường trực Ủy ban
nhân dân Thành phố sẽ do Sở Nội vụ thực hiện.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra,
giám sát công tác tuyển dụng viên chức.
2. Thỏa
thuận kế hoạch tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và các đơn vị sự nghiệp
công lập hạng I.
3. Thỏa
thuận kết quả tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố và các đơn vị sự
nghiệp công lập hạng I.
4. Thẩm định
hồ sơ đề nghị xét tuyển viên chức đặc cách và công nhận kết
quả xét tuyển đặc cách.
5. Tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hồ
sơ trình Bộ Nội vụ: phê duyệt đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, thẩm định và quyết định danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I và bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp hạng I.
6. Tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp với Bộ Nội vụ phê duyệt đề án tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; thẩm định danh sách viên chức đủ
điều kiện dự thi hoặc xét và thẩm định kết quả thăng hạng chức danh nghề nghiệp
hạng III lên hạng II.
7. Bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp hạng II.
8. Tổ chức
thực hiện chuyển đổi chức danh nghề nghiệp.
9. Tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III
10. Tổng
hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai công tác tuyển dụng
viên chức, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
11. Tổng
hợp số lượng viên chức được tuyển dụng hàng năm, viên chức chuyển công tác báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Nội vụ
theo quy định.
12. Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 23. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các sở, cơ quan ngang sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Thỏa
thuận kế hoạch tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
2. Tổ chức
thực hiện việc tuyển dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc theo phân cấp.
3. Phối hợp
với các sở quản lý chuyên ngành quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung các
môn thi (đối với thi tuyển), nội dung kiểm tra, sát hạch (đối với xét tuyển).
4. Tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, tổng hợp danh sách những người thuộc đối tượng xét tuyển đặc cách quy định tại Điều 18 Quy định này gửi về
Sở Nội vụ.
5. Quyết
định phê duyệt kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển viên chức tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống. Tổng hợp hồ sơ đề nghị thăng hạng
chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II và thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ hạng II lên hạng I gửi Sở Nội vụ.
7. Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo trong quá
trình tổ chức tuyển dụng viên chức theo đúng quy định.
8. Tổng hợp
số lượng viên chức của các đơn vị trực
thuộc được tuyển dụng hàng năm, báo cáo Sở Nội vụ.
Điều 24. Trách nhiệm của đơn vị
sự nghiệp công lập
1. Lập kế
hoạch tuyển dụng viên chức.
2. Tiếp
nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển.
3. Tổ chức
thực hiện việc tuyển dụng theo phân cấp.
4. Báo
cáo kết quả tuyển dụng về cơ quan có thẩm quyền.
5. Thực
hiện ký kết hợp đồng với người trúng tuyển.
Điều 25. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm
Quy định này thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Cơ
quan, đơn vị tuyển dụng viên chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy định
này.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ảnh
về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung./.