ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2015/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 03 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ,
LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn
cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số
31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng
8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn
cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công
tác văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 110/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác văn thư;
Căn
cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn
cứ Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 420/TTr-SNV ngày 08 tháng 12 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 995/2003/QĐ-UB ngày 14
tháng 07 năm 2003 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Quy định về công tác
lưu trữ trong phạm vi tỉnh Hà Giang.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức có liên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy;
- TTr. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- CVP, PVP UBND tỉnh (NC);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Chi cục VTLT tỉnh (06 bản);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
03/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định
về công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh Hà Giang (sau đây viết tắt là Quy định);
b)
Công tác văn thư quy định tại Quy định này bao gồm các công việc về soạn thảo,
ban hành văn bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình
hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác
văn thư;
c) Công tác lưu trữ
quy định tại Quy định này bao gồm các công việc: Thu thập, chỉnh lý, xác định
giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân (sau đây viết tắt là cơ quan, tổ chức) trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều
2. Trách nhiệm đối với công tác văn thư, lưu trữ và yêu cầu đối với người làm
văn thư, lưu trữ
1. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức
a) Xây dựng, ban hành
văn bản quản lý, chỉ đạo về văn thư, lưu trữ và tổ chức thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền;
b) Bố trí người làm
văn thư, lưu trữ đúng chuyên môn nghiệp vụ và đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính
Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính hoặc người phụ trách công tác hành chính ở những cơ quan, tổ
chức không có Văn phòng (gọi tắt là Chánh văn phòng), có trách nhiệm tham mưu
cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện đúng quy định về công tác văn
thư, lưu trữ trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
3. Trách nhiệm của người
đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan, tổ chức
Người đứng đầu các đơn
vị thuộc và trực thuộc cơ quan, tổ chức có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật và của cơ quan, tổ chức về văn thư, lưu trữ.
4. Trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động
Trong quá trình giải
quyết công việc liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ, mỗi cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật và của cơ quan, tổ chức về văn thư, lưu trữ.
5. Người làm văn thư,
lưu trữ ở các cơ quan, tổ chức phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật; phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ từ trung cấp trở
lên và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền
lợi tương ứng trong cơ quan, tổ chức và được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù,
chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Người được giao kiêm
nhiệm làm văn thư, lưu trữ phải có chứng chỉ, chứng nhận về chuyên môn, nghiệp
vụ văn thư, lưu trữ trở lên và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc.
Điều
3. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hỏng,
làm mất văn bản, tài liệu lưu trữ.
2. Làm giả, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung văn bản, tài liệu lưu trữ.
3. Mua bán, chuyển
giao, hủy trái phép văn bản, tài liệu lưu trữ.
4. Sử dụng văn bản,
tài liệu lưu trữ vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Mang văn bản, tài
liệu lưu trữ ra nước ngoài trái phép.
Điều
4. Bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ
Các hoạt động trong
công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến bí mật nhà nước
phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà
nước; việc quản lý văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được thực
hiện đúng nguyên tắc, trình tự theo quy định và bảo đảm kịp thời.
Chương
II
CÔNG TÁC VĂN
THƯ
Điều
5. Bản sao văn bản
1. Bản sao y bản
chính, bản trích sao, bản sao lục thực hiện đúng quy định của pháp luật có giá
trị pháp lý như bản chính.
2. Bản sao, chụp cả dấu
và chữ ký của văn bản không được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật chỉ
có giá trị thông tin, tham khảo.
3. Không được sao, chụp,
chuyển phát ra ngoài cơ quan, tổ chức những ý kiến ghi bên lề văn bản. Trường hợp
những ý kiến của lãnh đạo cơ quan, tổ chức ghi bên lề văn bản cần thiết cho việc
triển khai công việc hoặc giao dịch, trao đổi công tác, phải được cụ thể hóa bằng
văn bản hành chính.
Điều 6. Trách nhiệm lập hồ sơ
Cán bộ,
công chức, viên chức phải thực hiện trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định của
pháp luật. Hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tổ chức xây dựng và
ban hành Danh mục hồ sơ trước ngày 20 tháng 01 để các đơn vị, cá nhân thuộc cơ
quan, tổ chức có căn cứ lập hồ sơ.
Điều 7. Quản lý con dấu
1.
Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc quản
lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức. Lãnh đạo đơn vị chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc quản lý, sử dụng con dấu của đơn vị (đối với
đơn vị có con dấu riêng).
2.
Các con dấu của cơ quan, tổ chức, con dấu đơn vị được giao cho Văn thư quản lý,
sử dụng. Văn thư được giao sử dụng và bảo quản con dấu chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo đơn vị việc quản lý, sử dụng con dấu, có trách nhiệm thực hiện các quy
định sau:
a)
Con dấu phải được bảo quản tại phòng làm việc của Văn thư. Trường hợp cần đưa
con dấu ra khỏi cơ quan, tổ chức phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản và sử dụng con dấu. Con
dấu phải được bảo quản an toàn cả trong và ngoài giờ làm việc;
b)
Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có
thẩm quyền.
3.
Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng, Văn thư phải báo cáo người đứng đầu cơ quan,
tổ chức để làm thủ tục đổi dấu. Trường hợp con dấu bị mất, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức phải báo cáo cơ quan Công an cấp xã nơi xảy ra mất con dấu và cơ
quan chủ quản, đồng thời phải báo cáo bằng văn bản và nộp "Giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu con dấu" cho cơ quan Công an đã cấp "Giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu con dấu" đó.
4.
Khi đơn vị có quyết định chia, tách hoặc sáp nhập phải nộp con dấu cũ và làm thủ
tục xin khắc con dấu mới.
Điều 8. Sử dụng con dấu
Văn
thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
1. Phải
tự tay đóng dấu vào văn bản của cơ quan, tổ chức.
2. Chỉ
đóng dấu vào các văn bản khi các văn bản đã đúng về hình thức, thể thức, kỹ thuật
trình bày và có chữ ký của người có thẩm quyền.
3.
Không được đóng dấu trong các trường hợp sau:
a)
Không đóng dấu vào giấy không có nội dung;
b)
Không đóng dấu trước khi ký.
Chương III
CÔNG TÁC LƯU
TRỮ
Điều 9. Giao nhận hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
Hằng
năm, công chức, viên chức lưu trữ cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ tổ chức thu thập
hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào kho lưu trữ của cơ quan, cụ thể:
1. Lập
kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu.
2. Phối
hợp với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức xác định những loại hồ sơ, tài
liệu cần nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan.
3. Hướng
dẫn các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức chuẩn bị hồ sơ tài liệu để nộp vào
Lưu trữ cơ quan và lập "Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu".
4.
Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu.
5. Tổ
chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra đối chiếu giữa "Mục lục hồ sơ,
tài liệu nộp lưu" với thực tế tài liệu và lập "Biên bản giao nhận tài
liệu".
Điều 10. Quản lý tài liệu phim, ảnh, ghi âm, ghi hình
Âm bản,
dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình phản ảnh hoạt động của
cơ quan, tổ chức có giá trị cũng là tài liệu lưu trữ, do vậy phải được thu thập,
bảo quản và tổ chức sử dụng đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 11. Chỉnh lý tài liệu
1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc chỉnh lý
tài liệu thuộc phạm vi quản lý đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu sau:
a)
Nguyên tắc
-
Không phân tán phông lưu trữ;
- Khi
phân loại, lập hồ sơ (chỉnh sửa, hoàn thiện, phục hồi hoặc làm mới hồ sơ), phải
tôn trọng sự hình thành tài liệu theo trình tự theo dõi, giải quyết công việc;
- Tài
liệu sau khi chỉnh lý phải phản ánh được các hoạt động của cơ quan, tổ chức.
b)
Yêu cầu của chỉnh lý tài liệu thực hiện theo Khoản 2, Điều 15 Luật Lưu trữ.
2.
Nghiệp vụ chỉnh lý thực hiện theo hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Điều 12. Xác định giá trị tài liệu
1.
Tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức phải được xác định giá
trị.
2.
Lưu trữ cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giúp Chánh Văn phòng xây dựng Bảng thời hạn
bảo quản tài liệu trình Lãnh đạo cơ quan, tổ chức ban hành sau khi có ý kiến thẩm
định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc xác định giá
trị tài liệu phải đạt được yêu cầu sau:
a) Xác định tài liệu cần
bảo quản vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn bằng số năm cụ thể;
b) Xác định tài liệu hết
giá trị để tiêu hủy.
Điều
13. Bảo quản tài liệu lưu trữ
Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng, bố trí kho lưu trữ, thiết bị, phương tiện
cần thiết và thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để bảo vệ, bảo quản an
toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.
Điều
14. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan
1. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức căn cứ các quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan, quy định việc sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan của
cơ quan, tổ chức mình.
2. Lưu trữ cơ quan, tổ
chức phải có Nội quy phòng đọc.
3. Nội quy phòng đọc của
Lưu trữ cơ quan bao gồm các nội dung cần quy định sau:
a) Thời gian phục vụ độc
giả;
b) Các giấy tờ độc giả
cần xuất trình khi đến khai thác tài liệu;
c) Những vật dụng được
và không được mang vào phòng đọc;
d) Quy định độc giả phải
thực hiện các thủ tục nghiên cứu và khai thác tài liệu theo hướng dẫn của người
phục vụ phòng đọc;
đ) Quy định độc giả
không được tự ý sao, chụp ảnh tài liệu, dữ liệu trên máy tính và thông tin
trong công cụ tra cứu khi chưa được phép;
e) Quy định độc giả phải
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan như: Quy định về sử dụng tài
liệu, quy định về phòng chống cháy nổ của cơ quan, tổ chức.
4. Công chức, viên chức
lưu trữ của cơ quan, tổ chức phải lập các Sổ nhập, xuất tài liệu; Sổ đăng ký mục
lục hồ sơ và sổ đăng ký độc giả để quản lý tài liệu lưu trữ và phục vụ khai
thác tài liệu.
Điều
15. Mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử để
phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu
lưu trữ đó.
2. Việc mang tài liệu
lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh ra nước ngoài thực hiện theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
3. Việc mang tài liệu
lưu trữ ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để sử dụng trong nước thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan ra nước
ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để sử dụng trong
nước.
5. Tài liệu lưu trữ tại
Lưu trữ lịch sử tỉnh trước khi đưa ra nước ngoài phải lập bản sao bảo hiểm tài
liệu lưu trữ.
Chương
IV
QUẢN LÝ VỀ
VĂN THƯ, LƯU TRỮ
Điều
16. Trách nhiệm quản lý về văn thư, lưu trữ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ trong phạm vi tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà
nước về công tác văn thư, lưu trữ ở địa phương.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
văn thư, lưu trữ; quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh và tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác văn thư, lưu trữ trong phạm
vi tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Trưởng phòng Nội vụ
có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý nhà nước
về văn thư, lưu trữ và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác
văn thư, lưu trữ trong phạm vi huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức cấp
trên có trách nhiệm quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về công
tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức cấp dưới trực tiếp và cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều
17. Kinh phí dành cho công tác văn thư, lưu trữ
1. Kinh phí cho công
tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức được bố trí trong dự toán ngân sách
nhà nước hằng năm và được sử dụng vào các công việc sau đây:
a) Mua sắm thiết bị,
phương tiện bảo quản và phục vụ cho công tác văn thư, lưu trữ;
b) Xây dựng, cải tạo
kho lưu trữ;
c) Sưu tầm, mua tài liệu
lưu trữ quý, hiếm;
d) Chỉnh lý tài liệu;
đ) Thực hiện các biện
pháp kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ;
e) Tu bổ, lập bản sao
bảo hiểm tài liệu lưu trữ;
g) Công bố, giới thiệu,
trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ;
h) Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ;
i) Những hoạt động
khác phục vụ hiện đại hóa công tác lưu trữ.
2. Hằng năm, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo việc lập dự toán, bố trí kinh phí
đáp ứng yêu cầu của công tác văn thư, lưu trữ từ nguồn được cấp thường xuyên hoặc
từ các nguồn khác của cơ quan, tổ chức.
Chương
V
KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác văn thư, lưu trữ được xét khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy định này và quy định của pháp luật
về văn thư, lưu trữ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Việc thực hiện
trách nhiệm lập hồ sơ công việc và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
là một trong những tiêu chuẩn để xét khen thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm.
Điều
19. Khiếu nại, tố cáo
1. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
công tác văn thư, lưu trữ với cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong công tác văn thư, lưu trữ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
20. Tổ chức thực hiện
1. Các nội dung khác của
công tác văn thư, lưu trữ không quy định tại Quy định này, các cơ quan, tổ chức
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện Quy định này tại
cơ quan, đơn vị.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này và các quy định khác của pháp luật về văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan,
tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.