ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN 6
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/QĐ-UBND
|
Quận 6, ngày
24 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng
11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng
5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng
8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phân công quản lý nhà
nước đối với các tổ chức hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận 6 tại
Tờ trình số 545/TTr-NV ngày 19 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Những quy định chung
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tổ
chức hội nhằm bảo đảm việc thành lập và hoạt động của các tổ chức hội có hiệu
quả, đúng pháp luật và đúng Điều lệ đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt,
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quận và thành phố.
2. Đối tượng quản lý nhà nước quy định trong Quyết
định này bao gồm các hội có phạm vi hoạt động trong địa bàn quận, phường được
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho phép thành lập theo Sắc lệnh số 102/SL/L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội, Nghị định số
88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 và Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Điều 2. Giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với tổ chức hội
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận 6 (sau đây gọi tắt là Phòng chuyên môn) quản lý nhà nước đối với
các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong địa bàn quận (theo danh sách đính
kèm tại thời điểm ban hành và các quyết định thành lập hội phát sinh sau thời
điểm ban hành Quyết định này).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường quản lý nhà
nước đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong địa bàn phường (theo
danh sách đính kèm).
Điều 3. Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tổ chức
hội của Thủ trưởng các Phòng chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường
gồm các nội dung như sau:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết
định công nhận Ban vận động thành lập hội theo Điểm b, c, Khoản 4 và Khoản 5
Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
2. Có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân quận
6 (thông qua Phòng Nội vụ) về việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, tổ chức Đại hội nhiệm kỳ và Điều lệ của các hội.
3. Cung cấp các thông tin cần thiết về chính sách,
pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng phát triển của ngành,
lĩnh vực hoặc của phường để hội có cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt
động của các hội trong địa bàn quận, phường; tạo điều kiện để hội tham gia các
hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, thể
dục thể thao và khuyến khích hoạt động của các tổ chức hội gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực và của phường.
4. Lấy ý kiến của các hội để hoàn thiện các quy định
quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hội tham gia đóng
góp ý kiến với vai trò phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách, kế
hoạch, quy hoạch, phương hướng, chương trình công tác sắp tới của quận, của
ngành, của phường.
5. Rà soát, lập danh sách những tổ chức hội trên
địa bàn quận thuộc ngành, lĩnh vực và phường được thành lập không đúng thẩm quyền
hoặc không đúng quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân quận 6 (thông qua Phòng Nội
vụ tổng hợp) xem xét, giải quyết.
6. Hướng dẫn các tổ chức hội xây dựng, sửa đổi Điều
lệ.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan
kiểm tra việc sử dụng và quản lý tài chính của các tổ chức hội, bảo đảm việc sử
dụng tài chính đúng mục đích đã đề ra.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận có ý kiến bằng văn
bản với các cơ quan chức năng về việc tiếp nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật và những vấn đề có liên quan đến
tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội.
9. Kiểm tra hoạt động của các tổ chức hội trong việc
chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội, đề xuất biện pháp xử lý đối với
các vi phạm của các tổ chức hội.
10. Định kỳ báo cáo quý, 6 tháng, năm và đột xuất
(khi cần thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội thuộc
ngành, lĩnh vực và phường cho Ủy ban nhân dân quận 6 (thông qua Phòng Nội vụ).
Điều 4. Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 6 có trách
nhiệm:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận 6 thực hiện
cấp kinh phí hoạt động đối với các hội được Ủy ban nhân dân quận duyệt hỗ trợ
kinh phí hoạt động.
2. Phối hợp với các Phòng chuyên môn có liên
quan trình Ủy ban nhân dân quận xem xét hỗ trợ đối với tổ chức hội theo quy
định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm và đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân
dân quận tình hình cấp kinh phí hoạt động cho các hội được Ủy ban nhân dân quận
duyệt hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Điều 5. Phòng Nội vụ có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận xem xét, thẩm
định trình Ủy ban nhân dân Thành phố hồ sơ xin phép thành lập, chia tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động
trong quận, phường.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận xem xét, có
văn bản chấp thuận việc tổ chức Đại hội nhiệm kỳ và phê duyệt Điều lệ hội đối
với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong quận, phường.
3. Theo dõi quản lý và phối hợp với các Phòng chuyên
môn có liên quan và Ủy ban nhân dân các phường giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội có phạm vi hoạt
động trong quận, phường.
4. Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ và chấp hành pháp luật; kiến nghị việc xử
lý vi phạm của các tổ chức hội trên cơ sở đề nghị của các cơ quan quản lý nhà
nước ngành, lĩnh vực trình Ủy ban nhân dân quận xem xét đề xuất Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận tổ chức hướng dẫn
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hội cho các Phòng chuyên môn, Ủy ban nhân
dân các phường.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận báo cáo 6 tháng,
báo cáo năm và đột xuất (khi cần thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản
lý các tổ chức hội trên địa bàn quận cho Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
6, Trưởng Phòng Nội vụ quận 6, Thủ trưởng các Phòng chuyên môn có liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Trí
|
DANH SÁCH
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2012
của Ủy ban nhân dân quận 6)
1. Phòng Nội vụ:
- Hội Chữ thập đỏ quận 6;
- Hội Liên hiệp Thanh niên quận 6.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hội Người mù quận 6;
- Hội Cựu Thanh niên Xung phong quận 6.
3. Phòng Y tế:
- Hội Đông y quận 6;
- Ban đại diện Hội Người cao tuổi quận 6.
4. Phòng Kinh tế:
- Hội Doanh nghiệp quận 6;
- Hội Sinh vật cảnh quận 6.
5. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Hội Khuyến học quận 6;
- Hội Cựu giáo chức quận 6;
6. Phòng Tư pháp:
- Hội Luật gia quận 6.
7. Ủy ban nhân dân 14 phường:
- Hội Liên hiệp Thanh niên phường;
- Hội Khuyến học phường;
- Hội Chữ thập đỏ phường;
- Hội Người cao tuổi phường.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
6