ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN 5
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/QĐ-UBND
|
Quận 5, ngày
24 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CÁC CƠ QUAN, TỔ
CHỨC THUỘC QUẬN 5
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 thông qua
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày
16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân
huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2002/TTLT-BCA-BTCCP ngày 06 tháng 5 năm 2002 của Bộ Công an và Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định
tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày
06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản hành chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2010/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
(mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1159/TTr-NV ngày 30 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế công tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức
thuộc quận 5.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân, Trưởng Phòng Nội vụ quận 5, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Thảo
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC QUẬN 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm
2012 của Ủy ban nhân dân quận 5)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Công tác văn thư bao gồm các công việc về
soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý, xử lý văn bản đến, văn bản đi, tài liệu
khác hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, lập hồ sơ hiện hành và
giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành; quản lý và sử dụng con dấu.
b) Công tác lưu trữ bao gồm các công việc về thu
thập, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động
của cơ quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 15 phường quận 5 (gọi
tắt là cơ quan).
b) Trường hợp cơ quan cấp trên của các cơ quan,
tổ chức hoặc đơn vị trực thuộc không có quy định khác với quy định của Quy chế
này thì áp dụng các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Trách nhiệm quản
lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ
1. Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm chung về
quản lý và hoạt động của công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan mình.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc
người phụ trách công tác hành chính giúp người đứng đầu trực tiếp quản lý, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan. Đồng thời
tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ cho các cơ quan, tổ
chức và đơn vị trực thuộc.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và đơn vị
trực thuộc có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế
này.
4. Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan có trách nhiệm tuân thủ đúng theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Tổ chức, nhiệm vụ
của văn thư, lưu trữ cơ quan
Căn cứ khối lượng công việc, quy định về cơ cấu
tổ chức của từng cơ quan, có thể thành lập phòng, tổ hoặc bố trí người làm văn
thư, lưu trữ cơ quan. Công tác văn thư, lưu trữ cơ quan có thể bố trí nhân sự
làm chuyên trách từng công việc hoặc kiêm nhiệm các công việc thuộc lĩnh vực
văn thư, lưu trữ, cụ thể: phụ trách văn thư; phụ trách lưu trữ; phụ trách văn
thư, lưu trữ; phụ trách và theo dõi việc tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ; theo dõi
công văn đến; theo dõi công văn đi; nhân viên giao liên; phụ trách kho lưu trữ
tài liệu cơ quan…
1. Văn thư cơ quan có những nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến.
b) Trình, chuyển giao văn bản đến cho các đơn
vị, cá nhân sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền.
c) Giúp Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính
hoặc người được giao trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
d) Tiếp nhận các dự thảo văn bản trình người có
thẩm quyền xem xét, duyệt, ký ban hành.
đ) Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật
trình bày; ghi số và ngày, tháng; đóng dấu mức độ khẩn, mật.
e) Đăng ký, làm thủ tục phát hành, chuyển phát
và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
g) Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử
dụng bản lưu.
h) Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng ký,
quản lý văn bản; làm thủ tục cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ,
công chức, viên chức.
i) Bảo quản, sử dụng con dấu của cơ quan và các
loại con dấu khác.
k) Áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ
thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ cơ quan.
2. Lưu trữ cơ quan có những nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan lập hồ sơ và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu trữ hiện hành.
b) Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào
lưu trữ hiện hành.
c) Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống
kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu.
d) Bảo đảm bí mật, an toàn hồ sơ, tài liệu.
đ) Phục vụ việc khai thác, sử dụng hồ sơ, tài
liệu lưu trữ.
e) Lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu
để giao nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định và thực hiện các thủ tục tiêu hủy
tài liệu hết giá trị.
Điều 4. Cán bộ văn thư và
cán bộ lưu trữ
Người được bố trí, giao nhiệm vụ làm công tác
văn thư, lưu trữ phải bảo đảm tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên
chức ngành văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Kinh phí cho hoạt
động văn thư, lưu trữ
1. Hàng năm, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
chỉ đạo việc lập dự trù kinh phí trang bị các thiết bị chuyên dùng và tổ chức
các hoạt động nghiệp vụ theo yêu cầu của công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan
từ nguồn kinh phí được cấp thường xuyên của cơ quan hoặc từ phí khai thác, sử
dụng tài liệu lưu trữ.
2. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan chỉ
đạo lập dự toán trình cơ quan có thẩm quyền duyệt cấp kinh phí để thực hiện tốt
nhiệm vụ văn thư, lưu trữ của cơ quan mình.
Điều 6. Bảo vệ bí mật Nhà
nước trong công tác văn thư, lưu trữ
1. Mọi hoạt động nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ
của cơ quan thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật
của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc có
trách nhiệm quản lý văn bản độ mật: tuyệt mật, tối mật, mật. Công chức, viên
chức làm công tác văn thư, lưu trữ có nhiệm vụ phải cam kết bảo vệ bí mật cơ
quan, bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương II
CÔNG TÁC VĂN THƯ
Mục 1. SOẠN THẢO, BAN HÀNH
VĂN BẢN
Điều 7. Hình thức văn bản
Các loại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
ban hành được rà soát và đúng theo quy định tại Thông tư số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Các loại văn bản hành
chính của cơ quan ban hành được rà soát và đúng theo quy định tại Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Điều 8. Thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản
Về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản hành chính.
Điều 9. Soạn thảo văn bản
Cán bộ được giao thụ lý, giải quyết hồ sơ trực
tiếp soạn thảo văn bản hành chính thông thường thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản. Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị trực thuộc sau khi xem xét, điều chỉnh, duyệt nội dung và
ký nháy ngay cuối dòng nội dung của văn bản, đối với văn bản quan trọng phải ký
nháy ở cuối mỗi trang.
Đối với trường hợp các cơ quan được giao tham
mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thì việc soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
Điều 10. Duyệt bản thảo,
sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt
1. Bản thảo văn bản được phân công duyệt theo
quy trình:
Căn cứ tổ chức của cơ quan, quy trình soạn thảo
được quy định cụ thể theo từng bước, từ việc soạn thảo đến trình người quản lý
trực tiếp có ý kiến sửa chữa, bổ sung và trình đến cấp trên phụ trách trực tiếp
và cuối cùng là người người đứng đầu cơ quan ký theo thẩm quyền (đối với các
văn bản do người đứng đầu ký). Trước khi trình người đứng đầu ký, Chánh Văn
phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc người được phân công rà soát lại lần cuối
về thể thức và nội dung văn bản (nếu phát hiện sai sót, thì đề nghị bộ phận
soạn thảo sửa chữa lại).
2. Trường hợp các loại văn bản người đứng đầu
phân công cho cấp dưới trực tiếp phụ trách ký, thì trước khi trình cấp dưới
trực tiếp của người đứng đầu ký cần phải chuyển cho Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính hoặc người được phân công rà soát lại lần cuối về thể thức và
nội dung văn bản, nếu phát hiện sai sót, thì đề nghị bộ phận soạn thảo sửa chữa
lại.
Điều 11. Đánh máy, nhân bản
1. Việc soạn thảo văn bản hành chính thông thường
do cán bộ, chuyên viên được giao giải quyết công việc thực hiện. Trường hợp văn
bản của lãnh đạo được dự thảo bằng bản viết tay và được giao cho bộ phận văn
thư đánh máy, thì việc đánh máy văn bản phải đúng nguyên văn bản thảo, đúng thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc không
rõ ràng trong bản thảo thì người đánh máy phải hỏi lại cá nhân soạn thảo hoặc
người duyệt bản thảo đó.
2. Nhân bản đúng số lượng quy định phát hành:
a) Số lượng văn bản nhân bản để phát hành được
xác định trên cơ sở số lượng tại nơi nhận văn bản; nếu gửi đến nhiều nơi mà
trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì bộ phận soạn thảo phải có phụ lục
nơi nhận kèm theo để lưu ở văn thư.
b) Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn
bản trên nguyên tắc văn bản chỉ gửi đến cơ quan có chức năng, thẩm quyền giải
quyết, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện, giám sát, kiểm tra liên quan đến
nội dung văn bản; không gửi vượt cấp, không gửi nhiều bản cho một đối tượng,
không gửi đến các đối tượng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh và liên quan
đến nội dung của văn bản.
3. Giữ gìn bí mật nội dung văn bản và thực hiện
đánh máy, nhân bản theo đúng thời gian quy định.
4. Việc nhân bản văn bản mật do lãnh đạo quyết
định và được thực hiện theo các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 12. Kiểm tra văn bản
trước khi ký ban hành
1. Cá nhân soạn thảo văn bản phải kiểm tra và
chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, đề xuất mức độ khẩn, đối
chiếu quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước xác định việc đóng dấu
mật, đối tượng nhận văn bản, trình người ký văn bản quyết định.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc
người được phân công được giao trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan quản lý
công tác văn thư, có trách nhiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể
thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản.
Điều 13. Ký văn bản
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy
định về thẩm quyền ký các văn bản. Theo đó, có các trường hợp như sau:
1. Ký thay
Ở cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ
trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản của cơ
quan, tổ chức.
Tuy nhiên, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
thể giao cho cấp phó của mình ký thay (KT.) các văn bản thuộc các lĩnh vực được
phân công phụ trách. (Lưu ý là việc phân công này phải thể hiện bằng văn bản.
Có thể là “Giấy ủy quyền” hoặc “Bản phân công nhiệm vụ”…)
2. Ký “thay mặt”
Áp dụng ở cơ quan, tổ chức làm việc chế độ biểu
quyết tập thể đối với các vấn đề, nội dung quan trọng. Khi đó, đối với những
vấn đề quan trọng của cơ quan, tổ chức - mà theo quy định của pháp luật hoặc
theo điều lệ của tổ chức, phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
Việc ký văn bản được quy định như sau:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt (TM.)
tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức;
- Cấp phó của người đứng đầu và các thành viên
giữ chức vụ lãnh đạo khác được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ
quan, tổ chức những văn bản theo uỷ quyền của người đứng đầu và những văn bản
thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Riêng việc ký văn bản về những vấn đề khác
được thực hiện như quy định chung.
3. Ký “thừa ủy quyền”
Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có thể uỷ quyền cho một cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký
thừa uỷ quyền (TUQ.) một số văn bản mà mình phải ký.
Việc giao ký thừa uỷ quyền phải được quy định
bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được uỷ quyền
không được uỷ quyền lại cho người khác ký.
4. Ký “thừa lệnh”
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho
Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc Trưởng một số đơn vị ký thừa lệnh
(TL.) một số loại văn bản.
Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể
trong quy chế hoạt động hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức.
Lưu ý chung: Khi ký văn bản không được dùng bút
chì; không dùng mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai.
Điều 14. Bản sao văn bản
1. Các hình thức bản sao được quy định tại Quy
chế này gồm bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục.
2. Thể thức bản sao được quy định như sau:
Hình thức sao: Sao y bản chính hoặc trích sao,
hoặc sao lục; tên cơ quan sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày,
tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ
quan sao văn bản; nơi nhận.
3. Bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao
lục được thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này có giá trị pháp lý như
bản chính.
4. Bản sao chụp (photocopy cả dấu và chữ ký của
văn bản chính) không được thực hiện theo đúng thể thức quy định tại khoản 2 của
Điều này, chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.
5. Không được sao, chụp, chuyển phát ra ngoài cơ
quan những ý kiến ghi bên lề văn bản. Trường hợp những ý kiến của lãnh đạo ghi
bên lề văn bản cần thiết cho việc giao dịch, trao đổi công tác phải được thể
chế hóa bằng văn bản hành chính.
Mục 2. QUẢN LÝ VĂN BẢN
Điều 15. Trình tự quản lý
văn bản đến
Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi
đến cơ quan (sau đây gọi chung là văn bản đến) phải được quản lý theo trình tự
sau:
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến.
2. Trình, chuyển giao văn bản đến.
3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết văn bản đến.
Điều 16. Tiếp nhận, đăng ký
văn bản đến
1. Tất cả văn bản đến tại cơ quan đều phải được
quản lý tập trung, thống nhất tại văn thư của cơ quan (trừ trường hợp có quy
định khác). Tất cả các loại văn bản (kể cả bản Fax, văn bản được chuyển qua
mạng và văn bản mật), đơn, thư gửi đến cơ quan được gọi chung là văn bản đến.
Văn bản đến từ mọi nguồn đều phải được tập
trung tại văn thư để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký vào chương trình quản lý
văn bản và hồ sơ của cơ quan.
2. Văn bản đến chuyển phát qua máy Fax hoặc qua
mạng, cán bộ văn thư cũng phải kiểm tra về số lượng văn bản, số lượng trang của
mỗi văn bản, v.v.... Trường hợp phát hiện có sai sót, phải kịp thời thông báo
cho nơi gửi hoặc báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét, giải quyết. Văn
bản đến loại này cũng thuộc diện đăng ký tại văn thư, đối với bản
chuyển phát qua máy Fax (loại giấy nhiệt) thì cần chụp lại trước khi
đóng dấu đến, văn bản đến chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần
thiết có thể in ra và làm thủ tục đóng dấu “Đến”. Đến khi nhận được
bản chính của bản Fax hoặc văn bản chuyển qua mạng, cán bộ văn thư cũng phải
đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến (số đến và ngày đến là số thứ tự và ngày,
tháng, năm đăng ký bản Fax, văn bản chuyển qua mạng) và chuyển cho đơn vị hoặc
cá nhân đã nhận bản Fax, văn bản chuyển qua mạng.
3. Những văn bản do cán bộ, chuyên viên đi họp
mang về hoặc nhận trực tiếp phải được đăng ký tại văn thư trước khi xử lý theo
quy định. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân
không có trách nhiệm giải quyết.
4. Văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký,
phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp
theo.
5. Các bì văn bản đến cán bộ văn thư không
bóc: bao gồm các bì văn bản gửi cho tổ chức Đảng, các đoàn thể trong cơ quan và
các bì văn bản gửi đích danh người nhận, được chuyển tiếp cho nơi nhận. Đối với
những bì văn bản gửi đích danh người nhận, nếu là văn bản liên quan đến công
việc chung của cơ quan thì cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển cho văn
thư để đăng ký.
6. Đối với những bì thư gửi đích danh người đứng
đầu, văn thư gửi trực tiếp đến tên người nhận hoặc người được phân công bóc gỡ
các bì thư của người đứng đầu; sau khi có ý kiến của người đứng đầu thì văn bản
phải được chuyển đến văn thư để được đăng ký và xử lý tiếp.
7. Đối với những bì thư có ký hiệu mật, tối mật,
tuyệt mật hoặc có ghi “chỉ người có tên mới được bóc bì”, văn thư chỉ đăng ký
và chuyển đến người nhận hoặc người có trách nhiệm xử lý. Sau khi xử lý xong,
các văn bản trên phải chuyển cho người được giao trách nhiệm quản lý theo chế
độ bảo quản tài liệu mật.
8. Văn bản khẩn đến ngoài giờ làm việc, ngày lễ,
ngày nghỉ, bảo vệ cơ quan có trách nhiệm ký nhận và báo cáo ngay với người đứng
đầu hoặc người được phân công để xử lý.
9. Khi tiếp nhận văn bản đến, văn thư phải kiểm
tra về số lượng, tình trạng bì, nơi nhận, dấu niêm phong (nếu có) đặc biệt lưu
ý đối với những bì thư có độ khẩn, mật. Văn bản đến bị thiếu, rách, bị bóc,
hoặc văn bản bên trong không đúng với số ghi ngoài bì, nơi nhận, văn bản hỏa tốc
hẹn giờ mà chuyển đến muộn hơn thời gian ghi ở ngoài bì hoặc trường hợp phát
hiện sai sót, văn thư phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo người
được giao trách nhiệm xem xét giải quyết, nếu cần thiết phải lập biên bản có
chữ ký xác nhận của người đưa văn bản đến.
10. Văn bản đến được đăng ký vào sổ đăng ký văn
bản đến hoặc cơ sở dữ liệu văn bản đến trên máy vi tính.
Điều 17. Trình, chuyển giao
văn bản đến
1. Đối với loại văn bản đến có yêu cầu giải
quyết công việc khẩn, được chuyển ngay đến người phụ trách lĩnh vực để xử lý,
sau đó chuyển lại văn thư để được đăng ký.
2. Đối với loại văn bản đến bình thường, văn thư
đăng ký và chuyển cho người phụ trách lĩnh vực để xử lý.
3. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo giải quyết, văn thư
vào sổ hoặc cơ sở dữ liệu văn bản đến trên máy vi tính, chuyển tiếp theo ý kiến
chỉ đạo hoặc lưu tại văn thư.
4. Việc chuyển giao văn bản phải đảm bảo các yêu
cầu về tính chính xác, giữ gìn bí mật nội dung văn bản và phải được ghi nhận
vào chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc của cơ quan (hoặc vào sổ
chuyển giao văn bản).
Điều 18. Giải quyết và theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo
giải quyết kịp thời văn bản đến, cấp phó của người đứng đầu được người đứng đầu
phân công trực tiếp chỉ đạo giải quyết các văn bản đến thuộc các lĩnh vực được
phân công phụ trách.
2. Căn cứ nội dung văn bản đến, người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu giao cho các đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Người
đứng đầu các đơn vị phân công cho chuyên viên của đơn vị mình nghiên cứu, giải
quyết văn bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của
cơ quan.
3. Trong công tác xử lý văn bản đến, người đứng
đầu cơ quan giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc người được
phân công chịu trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
a) Xem xét toàn bộ văn bản đến và báo cáo về
những văn bản quan trọng, khẩn cấp.
b) Chuyển văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân
giải quyết.
c) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
4. Trường hợp văn bản đến không có yêu cầu về
thời hạn trả lời thì thời hạn giải quyết không quá 15 ngày làm việc.
Điều 19. Trình tự quản lý
văn bản đi
Tất cả văn bản đi của cơ quan phát hành phải
được quản lý tập trung, thống nhất tại văn thư của cơ quan theo trình tự sau:
1. Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật
trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản.
2. Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu
có).
3. Đăng ký văn bản đi.
4. Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc
chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi.
Điều 20. Chuyển phát văn
bản đi
1. Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn
thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày
làm việc tiếp theo.
2. Văn bản đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng
Fax hoặc chuyển qua mạng để thông tin nhanh.
Điều 21. Lưu văn bản đi
1. Mỗi văn bản đi được lưu hai bản: Bản gốc lưu
tại văn thư cơ quan, được sắp xếp theo thứ tự đăng ký, một bản chính lưu trong
hồ sơ giải quyết công việc và được chuyển giao cho bộ phận lưu trữ theo thời
hạn quy định.
2. Văn bản đi có chế độ mật được lưu tại văn thư
theo chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước, được sắp xếp theo số thứ tự và bảo quản
trong cặp, hộp. Tuyệt đối không được mang ra khỏi cơ quan trường hợp cần khai
thác sử dụng phải được sự đồng ý của lãnh đạo.
3. Các văn bản liên ngành mà không lấy số tại
văn thư thì sau khi đóng dấu văn thư có trách nhiệm theo dõi lưu bản chính.
4. Bản lưu những văn bản quan trọng của cơ quan
phải được in bằng giấy tốt có độ pH trung tính và được in bằng mực bền màu.
Mục 3. LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH VÀ
GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 22. Nội dung việc lập
hồ sơ và yêu cầu đối với hồ sơ được lập
1. Nguyên tắc: Tất cả công chức, viên chức khi
làm việc có liên quan đến công văn, giấy tờ đều phải có trách nhiệm lập hồ sơ
công việc mình làm, đến thời hạn quy định nộp vào lưu trữ hiện hành.
2. Nội dung việc lập hồ sơ hiện hành:
a) Mở hồ sơ: hàng năm, căn cứ vào danh mục hồ sơ
của đơn vị trực thuộc và thực tế công việc được giao, mỗi công chức, viên chức
chuẩn bị các bìa hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa để quản lý văn bản liên quan
đến công việc giải quyết, ngoài bìa ghi rõ tiêu đề hồ sơ. Trong quá trình giải
quyết công việc, sẽ lần lượt đưa các văn bản hình thành có liên quan vào bìa hồ
sơ đó.
b) Thu thập văn bản đưa vào hồ sơ:
- Công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ
cần thu thập đầy đủ các văn bản, giấy tờ và các tư liệu có liên quan đến sự
việc được ghi sẵn tên vào bìa hồ sơ.
- Các văn bản trong hồ sơ phải được sắp xếp theo
một trình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm khác nhau của văn bản để chọn một cách
sắp xếp cho thích hợp.
- Kết thúc và biên mục hồ sơ: khi công việc giải
quyết xong thì hồ sơ cũng kết thúc, công chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ
sơ phải kiểm tra xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn thiếu và loại ra
văn bản trùng, thừa, bản nháp, các tư liệu, sách báo không cần để trong hồ sơ.
3. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập:
- Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan hình thành hồ sơ.
- Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ có
sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc
hay trình tự giải quyết công việc.
- Văn bản trong hồ sơ có giá trị bảo quản tương
đối đồng đều.
- Sau khi giải quyết xong công việc, hồ sơ giải
quyết công việc, bộ phận văn thư có trách nhiệm kiểm tra danh mục, thành phần
hồ sơ và lưu giữ tại văn thư chờ chuyển giao lưu trữ theo quy định. Trường hợp
những hồ sơ đang trong giai đoạn góp ý, lấy ý kiến hoặc trao đổi, phối hợp giải
quyết, thì chuyên viên xử lý hồ sơ cần thể hiện phần ghi chú trong phiếu trình
để văn thư chuyển giao hồ sơ lại cho đơn vị, cá nhân tiếp tục theo dõi, xử lý.
Công chức, viên chức phải thực hiện nghiêm túc
các quy định về công tác quản lý tài liệu tại cơ quan; tài liệu lưu trữ phục vụ
cho yêu cầu công tác của từng cá nhân phải được xắp xếp gọn gàng, khoa học,
tiện cho công tác tra cứu, khai thác sử dụng theo quy định và có hiệu quả.
Điều 23. Giao nộp hồ sơ,
tài liệu vào lưu trữ cơ quan
1. Trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong
cơ quan
a) Các đơn vị trực thuộc và cá nhân trong cơ
quan phải giao nộp những hồ sơ, tài liệu có giá trị lưu trữ vào lưu trữ hiện
hành của cơ quan theo thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp các đơn vị hoặc cá nhân cần giữ
lại những hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu thì phải lập danh mục gửi cho lưu
trữ hiện hành của cơ quan nhưng thời hạn giữ lại không được quá hai năm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển công
tác, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phải bàn giao lại toàn bộ hồ
sơ, tài liệu cho cơ quan, đơn vị hoặc người kế nhiệm, không được giữ hồ sơ, tài
liệu của cơ quan làm của riêng hoặc mang sang cơ quan khác.
2. Thời hạn giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện
hành được quy định như sau:
a) Tài liệu hành chính, tài liệu, chuyên môn
nghiệp vụ: sau một năm kể từ năm công việc kết thúc.
b) Tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học và công nghệ: sau một năm kể từ năm công trình được nghiệm thu chính thức.
c) Tài liệu xây dựng cơ bản: sau ba tháng kể từ
khi công trình được quyết toán.
d) Cơ sở dữ liệu, tài liệu ảnh, phim điện ảnh;
mi-crô-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình và tài liệu khác: sau ba tháng kể từ khi
công việc kết thúc.
3. Thủ tục giao nộp:
Khi giao nộp tài liệu phải lập hai bản “Mục lục
hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và hai bản “Biên bản giao nhận tài liệu”. Các đơn vị
hoặc cá nhân giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành của cơ quan giữ mỗi loại
một bản.
Điều 24. Trách nhiệm đối
với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
1. Người đứng đầu cơ quan chỉ đạo Chánh Văn
phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc người được phân công chịu trách nhiệm tham
mưu lập kế hoạch hàng năm để bảo đảm triển khai thực hiện tốt công tác quản lý
và hoạt động văn thư, lưu trữ của cơ quan.
2. Chánh Văn phòng hoặc người được giao trách
nhiệm có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho người đứng đầu trong việc chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ
hiện hành đối với các đơn vị thuộc cơ quan.
b) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành tại cơ quan.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan về việc lập hồ sơ, bảo quản và giao
nộp hồ sơ, tài liệu của cơ quan vào lưu trữ hiện hành.
4. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức:
lập hồ sơ công việc được phân công theo dõi, giải quyết.
5. Trách nhiệm của cán bộ lưu trữ: cán bộ chuyên
trách lưu trữ cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn cho các đơn vị và công chức,
viên chức lập hồ sơ công việc theo đúng quy định.
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON
DẤU TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 25. Quản lý và sử dụng
con dấu
1. Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc
người được phân công giúp người đứng đầu quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan
theo đúng quy định hiện hành.
2. Cán bộ văn thư đuợc giao nhiệm vụ giữ và sử
dụng con dấu của cơ quan; Đảng ủy; Công đoàn cơ quan và các loại dấu khác (nếu
có) theo đúng quy định.
3. Cán bộ văn thư được phân công đóng dấu, không
được mang dấu ra khỏi khu vực đóng dấu khi không có sự chỉ đạo của lãnh đạo cơ
quan.
4. Không được tự ý giao con dấu cho người khác
sử dụng khi không có chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan bằng văn bản.
Điều 26. Đóng dấu
1. Tuyệt đối không được đóng dấu khống chỉ.
2. Không đóng dấu đối với các văn bản ký vượt
thẩm quyền, thiếu chữ ký nháy của đơn vị chuyên môn soạn thảo văn bản, các bản
sao có chữ ký không rõ ràng, lem luốc.
3. Dấu được đóng trùm lên 1/3 chữ ký về bên trái.
4. Đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản
chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên
một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.
5. Đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi lên văn bản,
tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan quản lý ngành. Trường hợp đóng dấu lên các bản hợp đồng, biên bản, dự toán
có nhiều trang, dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục
văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy.
6. Đối với các tài liệu bí mật Nhà nước, tùy
theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
Chương III
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
Mục 1. CÔNG TÁC THU THẬP,
BỔ SUNG TÀI LIỆU
Điều 27. Thu thập hồ sơ,
tài liệu vào lưu trữ cơ quan
Hàng năm, lưu trữ cơ quan có trách nhiệm:
1. Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu.
2. Phối hợp với các đơn vị, cá nhân xác định hồ
sơ, tài liệu cần thu thập.
3. Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân chuẩn bị hồ sơ,
tài liệu giao nộp và thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”.
4. Chuẩn bị các kho tàng và phương tiện để tiếp
nhận tài liệu.
5. Tổ chức tiếp nhận tài liệu và lập “Biên bản
giao nhận tài liệu”.
Đơn vị có hồ sơ, tài liệu giao nộp lưu trữ có
trách nhiệm lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và “Biên bản giao nhận tài
liệu” theo mẫu do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn, mỗi
loại hai bản, đơn vị hoặc cá nhân nộp lưu và lưu trữ cơ quan giữ mỗi loại một
bản.
Điều 28. Chỉnh lý tài liệu
1. Nguyên tắc:
a) Khi phân loại và lập hồ sơ phải tôn trọng sự
hình thành của tài liệu theo trình tự giải quyết công việc.
b) Tài liệu sau khi chỉnh lý phản ánh được hoạt
động của cơ quan.
c) Cán bộ phụ trách công tác lưu trữ có trách
nhiệm tổ chức phân loại, chỉnh lý tài liệu bảo quản tại kho lưu trữ cơ quan.
2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt yêu cầu:
a) Phân loại và lập hồ sơ hoàn chỉnh.
b) Xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ, tài
liệu cần bảo quản vĩnh viễn và bảo quản có thời hạn.
c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu.
d) Lập công cụ tra cứu: mục lục hồ sơ, cơ sở dữ
liệu và các công cụ tra cứu khác phục vụ cho việc quản lý và tra cứu, sử dụng
tài liệu.
e) Lập danh mục xác định tài liệu hết giá trị để
làm thủ tục tiêu hủy.
Điều 29. Xác định giá trị
tài liệu
1. Việc xác định giá trị tài liệu phải đạt được
các yêu cầu sau:
a) Xác định tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và
tài liệu cần bảo quản có thời hạn tính bằng số lượng năm.
b) Xác định tài liệu hết giá trị cần loại ra để
tiêu hủy.
2. Thời hạn bảo quản tài liệu thực hiện theo Quy
định thời hạn bảo quản tài liệu do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
ban hành.
Điều 30. Hội đồng xác định
giá trị tài liệu của cơ quan
1. Khi tiến hành xác định giá trị tài liệu, cơ
quan phải thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Hội đồng có nhiệm vụ tư
vấn cho người đứng đầu cơ quan về việc quyết định:
a) Mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại bảo quản.
b) Danh mục tài liệu hết giá trị.
2. Thành phần của Hội đồng xác định giá trị tài
liệu gồm (thực hiện theo Công văn số 879/VTLTNN-NVĐP ngày 19 tháng 12 năm 2006
của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về hướng dẫn tổ chức tiêu hủy tài liệu hết
giá trị).
3. Hội đồng làm việc theo phương thức sau đây:
a) Từng thành viên Hội đồng xem xét, đối chiếu
danh mục tài liệu hết giá trị với mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại. Kiểm tra
thực tế tài liệu (nếu cần).
b) Hội đồng thảo luận tập thể và biểu quyết theo
đa số về tài liệu dự kiến tiêu hủy. Biên bản cuộc họp có đủ chữ ký của các
thành viên trong Hội đồng và được lập thành hai bản, một bản lưu tại hồ sơ hủy
tài liệu, một bản đưa vào hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm tra tài liệu hết
giá trị.
c) Thông qua biên bản, trình người đứng đầu cơ
quan quyết định.
Điều 31. Tiêu hủy tài liệu
hết giá trị
1. Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân tự tiêu hủy hồ
sơ, tài liệu dưới bất kỳ hình thức nào và bán tài liệu tiêu hủy ra thị trường
tự do.
2. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu hết
giá trị
Lãnh đạo cơ quan quyết định tiêu hủy tài liệu
hết giá trị bảo quản tại lưu trữ cơ quan sau khi có ý kiến thẩm định đề xuất
bằng văn bản của Hội đồng xác định giá trị tài liệu và ý kiến bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền. Khi tiêu hủy phải hủy hết thông tin trên tài liệu.
3. Hồ sơ tiêu hủy tài liệu hết giá trị, bao gồm:
a) Tờ trình về việc tiêu hủy tài liệu hết giá
trị.
b) Danh mục tài liệu hết giá trị kèm theo bản
thuyết minh.
c) Quyết định thành lập Hội đồng xác định giá
trị tài liệu.
d) Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị.
đ) Văn bản của cấp có thẩm quyền về việc thẩm
tra tài liệu hết giá trị.
e) Quyết định của người có thẩm quyền cho phép
tiêu hủy tài liệu hết giá trị.
g) Biên bản về việc tiêu hủy tài liệu hết giá
trị và các tài liệu liên quan khác.
4. Việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị được thực
hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước và các quy
định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 32. Nộp lưu hồ sơ, tài
liệu vào Lưu trữ lịch sử (trường hợp cơ quan thuộc diện nộp lưu vào lưu trữ
lịch sử)
1. Trách nhiệm của cơ quan nộp tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử:
a) Giao nộp tài liệu vào Lưu trữ lịch sử theo
đúng thời hạn quy định.
Trường hợp muốn giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến
thời hạn giao nộp phải được sự đồng ý bằng văn bản của lãnh đạo cơ quan.
b) Giao nộp tài liệu trên cơ sở hồ sơ hoặc đơn
vị bảo quản được thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”.
c) Giao nộp đầy đủ hộp, cặp và công cụ tra cứu
kèm theo.
d) Vận chuyển tài liệu đến nơi giao nộp.
2. Trách nhiệm của Lưu trữ lịch sử:
a) Lập kế hoạch thu thập tài liệu.
b) Phối hợp với lưu trữ hiện hành lựa chọn tài
liệu cần thu thập.
c) Hướng dẫn lưu trữ hiện hành chuẩn bị tài liệu
giao nộp.
d) Chuẩn bị kho tàng và các phương tiện để tiếp
nhận tài liệu.
đ) Tổ chức tiếp nhận tài liệu và lập “Biên bản
giao nhận tài liệu”.
“Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và “Biên bản
giao nhận tài liệu” được lập thành hai bản theo mẫu thống nhất do Cục trưởng
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn. Lưu trữ của cơ quan và Lưu trữ lịch
sử giữ mỗi loại một bản.
3. Thành phần và thời hạn giao nộp tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ
Nhà nước.
Mục 2. THỐNG KÊ, BẢO QUẢN
TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA CƠ QUAN
Điều 33. Thống kê tài liệu
lưu trữ
1. Đối tượng thống kê lưu trữ bao gồm: thống kê
tài liệu lưu trữ, kho lưu trữ, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ và cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác lưu trữ.
2. Thống kê lưu trữ được thực hiện theo chế độ
định kỳ. Số liệu thống kê lưu trữ định kỳ hàng năm được tính từ 0 giờ ngày 01
tháng 01 đến 24 giờ ngày 31 tháng 12.
3. Báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định
của Bộ Nội vụ về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ.
Điều 34. Bảo quản tài liệu
lưu trữ
1. Nguyên tắc:
a) Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn nộp lưu hoặc
không thuộc diện nộp lưu trữ hiện hành do các công chức, viên chức các đơn vị
bảo quản và phải đảm bảo an toàn cho các hồ sơ, tài liệu đó.
b) Hồ sơ, tài liệu lưu trữ tập trung bảo quản
trong kho lưu trữ của cơ quan. Kho lưu trữ được trang bị đầy đủ các trang thiết
bị, phương tiện cần thiết theo quy định đảm bảo an toàn cho tài liệu.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc
người được phân công có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo cơ quan chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các quy trình về bảo quản tài liệu lưu trữ:
a) Xây dựng hoặc bố trí kho lưu trữ theo đúng
tiêu chuẩn quy định.
b) Thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy,
nổ; phòng, chống thiên tai; phòng gian, bảo mật đối với kho lưu trữ và tài liệu
lưu trữ.
c) Trang bị đầy đủ các thiết bị kỹ thuật, phương
tiện bảo quản tài liệu lưu trữ.
d) Duy trì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng phù hợp tài
liệu lưu trữ.
đ) Thực hiện các biện pháp phòng, chống côn
trùng, nấm mốc, khử a-xít và các tác nhân khác gây hư hỏng tài liệu; thường
xuyên tổ chức vệ sinh kho tàng theo định kỳ.
e) Tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ bị hư hỏng
hoặc có nguy cơ bị hư hỏng.
g) Thực hiện chế độ bảo hiểm tài liệu lưu trữ
đối với tài liệu lưu trữ đặc biệt quý, hiếm.
3. Công chức, viên chức phụ trách công tác lưu
trữ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và
của cơ quan về bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu và kho lưu trữ.
b) Bố trí, sắp xếp khoa học tài liệu lưu trữ; hồ
sơ, tài liệu trong kho để trong hộp (cặp), dán nhãn ghi đầy đủ thông tin theo
quy định để tiện thống kê, kiểm tra và tra cứu.
c) Thường xuyên kiểm tra tình hình tài liệu có
trong kho để nắm được số lượng, chất lượng tài liệu, trên cơ sở đó có kế hoạch
bảo quản và tu bổ phục chế.
4. Áp dụng theo tiêu chuẩn các loại kho lưu trữ
do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.
5. Kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ được thực
hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Mục 3. TỔ CHỨC SỬ DỤNG TÀI
LIỆU LƯU TRỮ CỦA CƠ QUAN
Điều 35. Đối tượng và thủ
tục khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Đối tượng được phép khai thác sử dụng tài
liệu lưu trữ hiện hành:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong và ngoài cơ
quan đến nghiên cứu và sử dụng tài liệu lưu trữ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Cá nhân đến sử dụng tài liệu phục vụ cho nhu
cầu của mình.
- Người nước ngoài đến nghiên cứu tài liệu.
2. Thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
hiện hành:
- Các đối tượng là người thuộc cơ quan phải có ý
kiến của lãnh đạo cho phép được nghiên cứu, sử dụng những tài liệu có liên quan.
- Các đối tượng không phải là người thuộc cơ
quan khi đến nghiên cứu tài liệu lưu trữ phải có giấy giới thiệu của cơ quan
quản lý. Nếu là công dân Việt Nam thì phải có chứng minh nhân dân, đơn xin
trích lục bản chính ghi rõ mục đích khai thác đồng thời nêu lý do mất và người
yêu cầu trích lục phải là người có tên trong văn bản cần trích lục hoặc giấy ủy
quyền của người có liên quan. Đơn xin trích lục và giấy ủy quyền đều phải có
xác nhận của chính quyền nơi cư trú.
- Đối tượng là người nước ngoài đến nghiên cứu
tài liệu lưu trữ phải có hộ chiếu và ý kiến phê duyệt của lãnh đạo.
- Tất cả các đối tượng đến nghiên cứu tài liệu
phải ghi vào phiếu yêu cầu sử dụng tài liệu.
Điều 36. Các hình thức tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Cán bộ phụ trách công tác lưu trữ phải lập
các sổ nhập, xuất tài liệu, sổ đăng ký mục lục hồ sơ và sổ đăng ký độc giả theo
đúng quy định của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước để quản lý tài liệu lưu trữ
và phục vụ khai thác tài liệu.
2. Mượn tài liệu nghiên cứu tại chỗ: sau khi
nghiên cứu văn bản xong, người khai thác phải trả đầy đủ tài liệu mượn và ký
trả hồ sơ, tài liệu vào sổ theo dõi mượn tài liệu. Cán bộ phụ trách công tác
lưu trữ phải giám sát trong quá trình mượn và kiểm tra tài liệu sau khi hoàn
trả.
3. Mượn tài liệu về nơi làm việc: trường hợp đặc
biệt do nhu cầu công tác công chức, viên chức thuộc cơ quan cần sử dụng hồ sơ,
tài liệu ở ngoài kho phải được Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc
người được phân công đồng ý. Người mượn tài liệu phải chịu trách nhiệm bảo quản
an toàn tài liệu và trả đúng hạn.
4. Sao, chụp tài liệu lưu trữ: người đến khai
thác cần sao chụp tài liệu phải thực hiện đầy đủ thủ tục khai thác và có giấy
xin sao chụp tài liệu, đồng thời phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền
mới được phép sao chụp. Việc sao chụp tài liệu lưu trữ phải do cán bộ lưu trữ
thực hiện. Đối với tài liệu mật được thực hiện theo quy chế bảo vệ bí mật Nhà
nước.
5. Đơn vị, cá nhân khi sử dụng tài liệu lưu trữ
phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo mật thông tin và phải giữ gìn
bảo đảm an toàn tài liệu.
Điều 37. Thẩm quyền cho
phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
Thẩm quyền quyết định việc cho phép khai thác sử
dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan như sau:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cho phép việc sử dụng bản chính các tài liệu lưu trữ đối với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoặc có yếu tố nước ngoài; cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ
loại mật.
2. Chánh, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng, Phó
Trưởng Phòng Hành chính hoặc người có trách nhiệm cho phép việc sử dụng bản
sao, bản điện tử các tài liệu lưu trữ đối với công chức, viên chức thuộc cơ
quan, đơn vị và cá nhân có nhu cầu chính đáng.
3. Cán bộ phụ trách lưu trữ cơ quan chỉ cho phép
sử dụng tài liệu khi được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
4. Việc sao chụp tài liệu lưu trữ phải được ý
kiến phê duyệt của lãnh đạo.
Điều 38. Quản lý việc sử
dụng tài liệu lưu trữ
Việc khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ được
quản lý bằng các công cụ sau:
1. Chương trình phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ.
2. Sổ giao nhận tài liệu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Việc thực hiện các nội dung của Quy chế này
là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể
các đơn vị và cá nhân công chức, viên chức, là cơ sở đánh giá, nhận xét, phân
loại công chức, viên chức; xem xét nâng bậc lương, nâng ngạch công chức, viên
chức.
2. Công chức, viên chức vi phạm các quy định tại
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu các hình thức kỷ
luật áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp công chức, viên chức vi phạm các
quy định tại Quy chế này mà gây thiệt hại vật chất cho cơ quan phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm vật chất đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 40. Khiếu nại, tố cáo
1. Các đơn vị, công chức, viên chức có quyền
khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về công tác văn thư,
lưu trữ đối với cơ quan mình.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công
tác văn thư, lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 41. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm phổ
biến, triển khai thực hiện Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức trong phạm vi quản lý.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc
người được phân công có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung, Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính
hoặc người được phân công đề nghị lãnh đạo cơ quan báo cáo với Ủy ban nhân dân
quận (Phòng Nội vụ quận) sửa đổi, bổ sung Quy chế này phù hợp tình hình thực
tế./.