ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2010/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 14 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện - quận- thị xã -
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
huyện Bình Chánh về đổi tên Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
Bình Chánh thành Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ, tại Tờ trình số 108/TTr-NV ngày 31 tháng 3
năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết
định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Họi đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Trọng Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
BÌNH CHÁNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh (dưới đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của
Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động, chịu sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố.
2. Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu
tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân huyện về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện;
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện về công tác dân tộc; tham mưu giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung
cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan
nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy
ban nhân dân huyện.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân huyện và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân huyện
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
2. Chuẩn bị các báo cáo phục vụ
sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ,
đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân huyện thông qua và giúp Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện;
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt
động chung của Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức việc thu nhập, tổng hợp và cung cấp
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện; chịu trách nhiệm rà soát trình tự thủ tục, thể thức văn
bản trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét,
quyết định;
5. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban
nhân dân huyện với Thường trực Huyện ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể huyện và các cơ quan tổ chức khác đóng trên địa bàn huyện;
6. Tổ chức công bố, truyền đạt
các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện; các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân huyện phối hợp
với các ơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản
đó;
7. Quản lý thống nhất việc ban
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân huyện về công tác dân tộc; công tác công văn, giấy tờ, văn thư,
hành chính, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật thuốc phạm vi của Văn phòng;
8. Chủ trì và phối hợp với Phòng
Nội vụ huyện và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện rà soát thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện, xã – thị trấn;
9. Trình Ủy ban nhân dân huyện
chương trình, biệp pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước
thuộc phạm vi của Văn phòng;
10. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận các đơn thư khiếu nại
theo quy định;
11. Tổ chức các phiên họp, buổi
làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân
dân huyện theo quy định;
12. Tham dự và ghi biên bản các
phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện; tổng hợp, thông tin, báo cáo kết luận của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận đó;
13. Quản lý tài sản, trang thiết
bị, cơ sở vật chất kỹ thuậtđược giao theo quy định của pháp luật;
14. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng
1.Chánh Văn phòng là người trực
tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ
được quy định; chịu trách nhiệm trước Thường trực Ủy ban nhân dân huyện về toàn
bộ công tác của Văn phòng;
2.Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Văn phòng đã được quy định tại Điều 2 của Quy định này;
3.Được giải quyết một số công việc
cụ thể theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
Thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện ký ban hành báo cáo tuần và các văn bản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ đã được quy định về điều hành, chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc
huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; giấy mời họp của Thường trực Ủy ban nhân
dân huyện; thông báo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện cho các đơn vị thuộc huyện; sao chụp các văn bản; ký giấy đi
công tác cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện quản lý;
4.Tổ chức thực hiện đầy đủ các
Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện trong cơ quan Văn phòng;
5. Làm chủ tài khoản và quản lý
các hoạt động thu chi ngân sách của Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức bộ máy
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng,
không quá 03 Phó Chánh Văn phòng và các công chức khác.
a. Chánh Văn phòng là người đứng
đầu cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng.
b. Phó Chánh Văn phòng là người
giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng về nhiệm được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân huyện.
c. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ,
chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp
vụ phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách,
theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định theo quy định của
pháp luật; được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức, Văn
phòng tổ chức thành các bộ phận, gồm:
a.Tổ Tiếp công dân: Giúp Chánh
Văn phòng thực hiện công tác tiếp công dân và xếp lịch tiếp công dân cho Thường
trực Ủy ban nhân dân huyện; theo dõi tình hình giải quyết các tranh chấp khiếu
nại, tố cáo của công dân.
b.Tổ Tiếp nhận và trả kết quả:
Thực hiện công tác tiếp nhận hồ sơ và hoàn trả hồ sơ cho nhân dân. Có nhiệm vụ
đôn đốc các cơ quan chuyên môn giải quyết hồ sơ đúng hẹn cho nhân dân. Thực hiện
công khai niêm yết các quy định, thủ tục giải quyết từng loại hồ sơ hành chính,
đảm bảo không gây phiền hà, nhũng nhiểu nhân dân.
c. Tổ Tổng hợp: Có các Chuyên
viên làm công tác tham mưu tổng hợp, thu thập xử lý thông tin, thực hiện công
tác phân tích tổng hợp, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề. Làm công tác trợ lý,
thư ký giúp việc cho Thường trực Ủy ban nhân dân huyện. Được Thường trực Ủy ban
nhân dân huyện chọn, phân công và quản lý trên cơ sở đề nghị của Chánh Văn
phòng.
Các Chuyên viên tổng hợp chịu
trách nhiệm cá nhân, trực tiếp về công việc được phân công trước Thường trực Ủy
ban nhân dân huyện và Lãnh đạo Văn phòng. Các Chuyên viên có trách nhiệm tham dự
các hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện
để ghi chép, nắm bắt những vấn đề
có liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phản ánh, soạn thảo
văn bản phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Thường trực Ủy ban nhân dân
huyện.
d. Tổ Kế toán - Tài vụ - Quản trị:
Giúp Chánh Văn phòng thực hiện công việc về thu, chi kinh phí hoạt động Văn
phòng; công tác tiếp tân và phục vụ hậu cần cho các hội nghị của Thường trực Ủy
ban nhân dân huyện, đảm bảo việc đưa rước Thường trực Ủy ban nhân dân huyện đi
công tác, dự hội nghị; thực hiện công tác bảo vệ cơ quan.
đ. Tổ Hành chính - văn thư - lưu
trữ: Giúp Chánh Văn phòng thực hiện công tác hành chính - văn thư - lưu trữ
đúng theo quy định. Công văn đến phải được chuyển đến Chánh văn phòng (hoặc Phó
Chánh văn phòng) xử lý và chuyển giao ngay trong ngày đến người hoặc đơn vị có
trách nhiệm giải quyết. Công văn đi phải được kiểm tra thể thức trước khi đóng
dấu và vào sổ công văn đi, phải được vào sổ đăng ký phát hành gởi ngay trong
ngày (chậm nhất là ngày hôm sau) khi văn bản được người có thẩm quyền ký. Thực
hiện nội quy bảo mật công văn tài liệu và sử dụng bảo quản con dấu theo quy định.
e. Tổ Tin học: Giúp Chánh Văn
phòng theo dõi, thực hiện công tác tin học hóa Văn phòng. Thống nhất quản lý và
sử dụng mạng thông tin của Ủy ban nhân dân huyện. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý và thông tin. Giải quyết các sự cố kỹ thuật về mạng.
Điều 5. Biên
chế
Biên chế của Văn phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính của
huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Lãnh đạo Văn phòng căn cứ biên
chế được giao, phân công cán bộ, công chức thực hiện các mặt công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Văn phòng
thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính
phủ về Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí hành chính đối với cơ quan nhà nước và Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND ngày
13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà
nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế
độ làm việc
1.Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân huyện phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt động của Văn phòng và phụ trách
những công tác trọng tâm. Thực hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng
đầu cơ quan trong thi hành nhiệm vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ; có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan
đúng theo quy định.
Các Phó Chánh Văn phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân công, trực tiếp giải
quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn
phòng phòng khác, Phó Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết; các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh Văn phòng khác hoặc những vấn
đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết thì
trình Chánh Văn phòng quyết định.
3. Trong trường hợp Chánh Văn
phòng trực tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Chánh Văn phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải
báo cáo cho Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
4. Công chức của Văn phòng đều
có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc và phải đeo thẻ
công chức khi thực hiện nhiệm vụ; phải tận tụy với công vụ; phải chấp hành
nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc theo quy định; phải có thái độ lịch sự, khiêm tốn
với khách đến liên hệ công tác; tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp,
của lãnh đạo cơ quan, phải thực hiện đúng Luật Cán bộ, công chức, Luật Phòng,
chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Chế độ làm việc của Chuyên
viên Văn phòng
a. Chuyên viên Văn phòng đặt đưới
sự quản lý của Chánh Văn phòng, làm việc trực tiếp với Thường trực Thường trực Ủy
ban nhân dân huyện theo nhiệm vụ được phân công. Sau khi làm việc với Thường trực
Ủy ban nhân dân huyện phải báo cáo kịp thời, đầy đủ cho Chánh Văn phòng và Phó
Văn phòng (phụ trách khối) được biết để theo dõi, quản lý chung.
b. Chuyên viên Văn phòng căn cứ
theo nhiệm vụ được phân công được trình văn bản trực tiếp cho Thường trực Ủy
ban nhân dân huyện và chịu trách nhiệm về nội dung văn bản do mình trình; đồng
thời gởi một bản cho Chánh Văn phòng và Phó Văn phòng (phụ trách khối) để biết;
nếu thấy có vấn đề cần xem xét thêm thì Chánh Văn phòng và Phó Văn phòng (phụ
trách khối) trao đổi lại với Chuyên viên hoặc trực tiếp báo cáo với Thường trực
Ủy ban nhân dân huyện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phối hợp với
Chuyên viên khác thì báo cáo cho Chánh Văn phòng và Phó Văn phòng (phụ trách khối)
để giải quyết.
Điều 8. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và đề
ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách,
quy định mới của nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải thực hiện (hoặc họp đột xuất khi
cần thiết).
3. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc phải được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động của Văn phòng.
Điều 9. Quan
hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố:
Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện
việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Đối với Văn phòng Huyện ủy:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng
Huyện ủy xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư
liệu phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác
bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định. Khi phối hợp giải quyết
công việc thuộc lĩnh vực Văn phòng phụ trách nếu chưa nhất trí với ý kiến của
Phòng chuyên môn khác, Chánh Văn phòng chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội huyện:
Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Chánh Văn phòng
có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã -
thị trấn
a. Văn phòng quan hệ chặt chẽ với
Ủy ban nhân dân xã - thị trấn, đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị
và các chủ trương của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
b. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã
- thị trấn về nghiệp vụ của ngành hành chính đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn
huyện theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Căn cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng có trách nhiệm cụ thể
hóa chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu
chuẩn công chức của Văn phòng phù hợp với đặc điểm của huyện, nhưng không trái
với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 11.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này. Quy chế này là cơ sở pháp lý để Chánh Văn phòng điều hành, quản lý đơn vị;
là căn cứ để Ủy ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ cho Văn phòng.
Trong quá trình thực hiện, Chánh
Văn phòng có quyền kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành
Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của
huyện và quy định của nhà nước.