ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 20 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TUYỂN
DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn cứ khoản 2 Điều 65 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính
phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 3048/TTr-SNV ngày 20 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy và tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý
công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm CNTT và TT (Sở TTTT);
- LĐVP, NC;
- Lưu: VT, (N01).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG,
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 20/01/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp
thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy và tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Áp dụng đối với các tổ chức
a) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
Bình Phước
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập cấp Sở).
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
tổ chức hành chính trực thuộc Sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc chi cục).
d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc,
trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện), bao gồm cả trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở.
e) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên.
2. Áp dụng đối với các cá nhân
Viên chức làm việc trong các cơ quan,
đơn vị nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; đơn
vị sự nghiệp công lập cấp Sở; đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện; đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc chi cục; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh.
2. Viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, bao gồm: Người đứng
đầu và cấp phó của Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc
phân cấp quản lý
1. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, sự lãnh đạo của Đảng, sự thống nhất quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với công tác tổ chức bộ máy và đối với đội ngũ viên chức trên địa bàn tỉnh;
tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục khi quyết định các nội dung được phân cấp.
2. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
phát huy tính chủ động, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong thực
hiện thẩm quyền được phân cấp; đảm bảo việc kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành
và quản lý theo địa phương.
3. Phân cấp thẩm quyền đi đối với việc
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đảm bảo việc tuân thủ các quy định của
pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý viên chức và hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân có vi
phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, cấp có thẩm quyền xem
xét xử lý theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 5. Nội dung
phân cấp quản lý
1. Về quản lý tổ chức bộ máy
a) Thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Đánh giá, xếp hạng (phân loại) đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
d) Giao quyền tự chủ về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Về tuyển dụng, quản lý và sử dụng
viên chức
a) Tuyển dụng viên chức.
b) Hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc, thôi việc.
c) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
thay đổi chức danh nghề nghiệp.
d) Nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên
vượt khung.
đ) Tiếp nhận, bố trí, phân công công
tác.
e) Đào tạo, bồi dưỡng.
g) Vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
và quản lý số lượng người làm việc.
h) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
thôi giữ chức vụ, biệt phái, miễn nhiệm đối với viên chức lãnh đạo, quản lý.
i) Giải quyết thôi việc và chế độ nghỉ
hưu.
k) Quản lý hồ sơ viên chức.
l) Chế độ báo cáo, thống kê và làm thẻ
viên chức.
m) Đánh giá, xếp loại chất lượng viên
chức.
n) Khen thưởng, kỷ luật đối với viên
chức.
o) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
quy định pháp luật về viên chức.
Điều 6. Cơ quan
quản lý và cơ quan, đơn vị được phân cấp, giao quyền tham mưu công tác tổ chức
bộ máy và quản lý viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý công tác tổ chức bộ máy và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác tổ chức bộ máy
và quản lý viên chức đang công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Các sở, ban, ngành (sau đây gọi
chung là sở); cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở (sau đây gọi chung là chi cục);
các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các đơn vị sự nghiệp công lập
nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy định này có trách nhiệm quản lý công tác tổ chức bộ
máy và quản lý viên chức đang công tác, làm việc tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc, trực thuộc và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên; Ủy
ban nhân dân tỉnh về nội dung quản lý đã được phân cấp.
4. Phòng Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ -
Lao động, Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý công tác, tổ chức bộ máy và quản lý viên chức đang
công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Nội vụ hoặc Phòng Nội
vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội đề xuất, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện các nội dung quản lý đã được phân cấp.
Chương II
VỀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY
Điều 7. Trách nhiệm
và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở, trực thuộc chi cục, trực
thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
(trừ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) theo quy định của pháp luật.
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quy định cơ cấu tổ chức, biên chế
của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện
Đề án theo Đề án được phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập cấp Sở theo
quy định (trừ sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo).
b) Quyết định thành lập Hội đồng quản
lý và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các đơn vị sự nghiệp công
lập khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định thành lập Hội đồng trường
(trừ sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban
nhân dân cấp huyện); công nhận Chủ tịch Hội đồng trường và các thành viên khác
của Hội đồng trường đối với Trường Cao đẳng công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh thẩm định các nội dung quy định tại Điều 7 Quy định này,
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
2. Thống nhất bằng văn bản để các Sở,
các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các khoa, phòng và tương đương thuộc
cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
3. Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự
nghiệp công lập cấp Sở (trừ sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo); đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm
và thẩm quyền của Giám đốc các sở và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh
1. Chủ trì, tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định các nội
dung theo thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy định này.
2. Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ
thẩm định, trước khi tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực và sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
4. Xây dựng Đề án tự chủ (về nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự...) đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc quyền quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Nội vụ thẩm định, trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
các cơ quan chuyên ngành cấp trên.
Điều 10. Trách
nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện (trừ các trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở) gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, cho chủ trương trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo thẩm quyền phân cấp.
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi có văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
c) Ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
d) Xây dựng và phê duyệt Đề án tự chủ
(về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự...) đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành cấp trên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định cho phép thành lập,
đình chỉ, cho phép giải thể đối với các cơ sở giáo dục tư thục có cấp học cao
nhất là trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định xếp hạng (phân loại)
các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện thuộc quyền quản lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm và thẩm quyền của chi cục trực thuộc sở
1. Xây dựng đề án về thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trình sở xem xét, trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định
của pháp luật và trên cơ sở ý kiến của Giám đốc các sở.
Điều 12. Trách
nhiệm và thẩm quyền của đơn vị sự nghiệp công lập cấp Sở, đơn vị sự nghiệp công
lập cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục
1. Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các khoa, phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
trình Chi cục, Sở, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo thẩm quyền phân cấp hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ
của các khoa, phòng và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của đơn vị theo quy định
của pháp luật.
Chương III
VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ
DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 13. Tuyển dụng
viên chức
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phân cấp cho Giám đốc các sở, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp thuộc cơ quan, đơn vị trên cơ sở
Kế hoạch tuyển dụng được Sở Nội vụ phê duyệt.
b) Ký kết hợp đồng làm việc đối với
viên chức giữ chức vụ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định, tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội dung tại khoản 1 Điều này.
b) Thẩm định, phê duyệt Kế hoạch tuyển
dụng và tham gia giám sát quá trình tuyển dụng viên chức sự nghiệp của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn việc ký kết hợp đồng làm
việc giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị
sự nghiệp công lập.
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
về tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh theo quy định
pháp luật.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh
a) Xây dựng và đăng ký với Sở Nội vụ
về nhu cầu tuyển dụng biên chế sự nghiệp để làm cơ sở tuyển dụng đối với viên
chức theo quy định.
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên
chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật.
c) Quyết định công nhận kết quả tuyển
dụng và quyết định tuyển dụng viên chức.
d) Chịu trách nhiệm trong việc kiểm
tra, hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng đối với viên chức trúng tuyển theo quy định của
pháp luật.
đ) Thống nhất bằng văn bản trước khi
Hội đồng quản lý (đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp sở, cấp huyện) ban hành
quyết định phê duyệt theo thẩm quyền kế hoạch thi tuyển, xét tuyển viên chức của
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc thẩm quyền quản lý và sau khi
có văn bản thẩm định, thống nhất của Sở Nội vụ.
e) Thống nhất bằng văn bản trước khi
Hội đồng quản lý (đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp Sở, cấp huyện) ban hành
Quyết định công nhận kết quả trúng tuyển và tuyển dụng vào viên chức đối với
các trường hợp trúng tuyển ở các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc
thẩm quyền quản lý.
g) Chịu trách nhiệm hướng dẫn đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc ký hợp đồng làm việc và thực hiện chế độ tập sự đối
với viên chức theo đúng quy định.
h) Báo cáo kết quả tuyển dụng viên chức
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ).
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trình cơ quan
có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan có thẩm thẩm quyền xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện theo phân cấp
quản lý.
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trong định mức
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, trình Hội đồng quản lý phê duyệt sau khi có
văn bản thẩm định của Sở Nội vụ và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật
và Quy định này.
Điều 14. Tiếp nhận
vào làm viên chức
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định thành lập Hội đồng và phê
duyệt kết quả kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào viên chức không qua thi tuyển và
xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành viên chức cấp tỉnh để bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý đối với các trường hợp là người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định, tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội dung tại khoản 1 Điều này.
b) Thống nhất bằng văn bản về việc tiếp
nhận vào làm viên chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP , trước khi Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quyết định tiếp nhận theo thẩm
quyền phân cấp.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh
Quyết định tiếp nhận vào làm viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý và sử dụng sau khi có
văn bản thống nhất của Sở Nội vụ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP .
Điều 15. Hợp đồng
làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh
Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực
thuộc và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
4. Trách nhiệm và thẩm quyền của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở, chi cục, cấp huyện
Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
5. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc Sở Nội vụ
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện ký hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Thăng hạng
chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Trình Bộ Nội vụ cho ý kiến về nội
dung Đề án và chỉ tiêu thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II
(tương đương ngạch chuyên viên chính).
b) Ban hành kế hoạch thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ sự nghiệp giáo dục và đào tạo) do
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
c) Trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ,
quyết định phê duyệt đề án, kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hạng II (đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo) và hạng III trở xuống.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định cử viên chức tham gia
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I (tương đương chuyên viên
cao cấp) do Bộ quản lý viên chức chuyên ngành tổ chức.
b) Quyết định danh sách viên chức đủ
điều kiện dự thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ sự nghiệp
giáo dục và đào tạo) do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
c) Quyết định thành lập Hội đồng thi,
Ban giám sát kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ sự
nghiệp giáo dục và đào tạo) do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
d) Quyết định phê duyệt kết quả và
danh sách viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
hạng II (trừ sự nghiệp giáo dục và đào tạo) do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
đ) Quyết định xét thăng hạng đặc cách
vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn đối với viên chức được công nhận, bổ nhiệm
chức danh có yêu cầu về hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn chức danh nghề nghiệp
hiện giữ theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với người đứng đầu và cấp
phó của Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
e) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương
chức danh nghề nghiệp hạng I (tương đương chuyên viên cao cấp) đối với viên chức
đạt kết quả thi hoặc xét thăng hạng sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
g) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý từ lực lượng vũ trang, cơ yếu, công ty nhà nước sang làm việc
tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
h) Quyết định xét chuyển chức danh
nghề nghiệp khác cùng hạng đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (tương
đương với ngạch chuyên viên cao cấp).
3. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định hồ sơ, thủ tục quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Thẩm định hồ sơ, lập danh sách đủ
điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II (trừ sự nghiệp
giáo dục và đào tạo) do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
c) Xây dựng đề án, kế hoạch thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II (đối với sự nghiệp giáo dục và đào
tạo) và hạng III (tương đương chuyên viên) trở xuống trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền quy định.
d) Quyết định bổ nhiệm hạng chức danh
nghề nghiệp và xếp lương chức danh nghề nghiệp hạng II (tương đương ngạch
chuyên viên chính) đối với viên chức đạt kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp trên cơ sở Quyết định công nhận kết quả Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh (trừ chức danh người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập cấp tỉnh).
đ) Thống nhất bằng văn bản để Giám đốc
các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh xét chuyển chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng khi thay đổi
vị trí việc làm đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp (trừ sự nghiệp giáo
dục và đào tạo) hạng II (tương đương ngạch chuyên viên chính) và hạng III
(tương đương với ngạch chuyên viên).
e) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức từ lực lượng vũ trang, cơ yếu, công ty
nhà nước sang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ viên chức giữ chức
lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
4. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh
a) Lập hồ sơ, thủ tục có liên quan của
những đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
b) Cử viên chức tham gia dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định.
c) Quyết định bổ nhiệm hạng chức danh
nghề nghiệp và xếp lương viên chức đạt kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp hạng II (đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo) và hạng III
(tương đương với ngạch chuyên viên) trở xuống.
d) Quyết định bổ nhiệm hạng chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức đạt yêu cầu sau khi tập sự hạng chức
danh nghề nghiệp hạng II (đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo) và hạng III
(tương đương với ngạch chuyên viên) trở xuống.
đ) Quyết định xét chuyển chức danh
nghề nghiệp khác cùng hạng khi thay đổi vị trí việc làm đối với viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp (trừ sự nghiệp giáo dục và đào tạo) hạng II (tương đương
ngạch chuyên viên chính) và hạng III (tương đương với ngạch chuyên viên) sau
khi có ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); hạng IV (tương đương với ngạch cán sự) trở xuống.
Điều 17. Nâng bậc
lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) đối với
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
và viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (tương đương với ngạch chuyên
viên cao cấp) sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy và viên chức giữ chức danh
nghề nghiệp hạng I (tương đương với ngạch chuyên viên cao cấp) sau khi có ý kiến
của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc Sở Nội vụ
Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, thủ tục
quy định tại khoản 1 Điều này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh
a) Lập hồ sơ, thủ tục có liên quan của
những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chịu trách nhiệm trong việc xem
xét, thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với viên chức thuộc thẩm
quyền phân cấp quản lý và viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
theo đúng quy định của pháp luật.
c) Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề đối với viên chức giữ chức vụ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc, trực thuộc cấp sở; thuộc, trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh; thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân cấp huyện sau khi có ý kiến của Ban Thường
vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này).
d) Phê duyệt danh sách viên chức đủ
điều kiện nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn của các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
4. Trách nhiệm và thẩm quyền của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc cấp sở, đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh, chi cục, cấp huyện
Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức vụ cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý,
sử dụng trên cơ sở Quyết định phê duyệt của Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và quyết
định nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 18. Tiếp nhận
và phân công công tác đối với viên chức
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiếp nhận, phân công nhiệm vụ; cho
chuyển công tác ra ngoài tỉnh, chuyển ra ngoài vị trí việc làm và quỹ tiền
lương của tỉnh đối với viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (tương đương ngạch chuyên viên cao cấp)
sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc Sở Nội vụ
a) Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên
chức từ ngoài tỉnh, từ các tổ chức Đảng, đoàn thể và các tổ chức ngành dọc
trong tỉnh và ngoài tỉnh đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
(trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Phân công nhiệm vụ đối với viên chức
giữ chức danh nghề nghiệp hạng II, III, IV sau khi có ý kiến đồng ý cho chuyển
công tác của các cơ quan, đơn vị, trong các trường hợp sau:
Viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh;
Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh đến nhận nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập: trực thuộc cấp sở;
trực thuộc chi cục thuộc cấp sở; thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập:
trực thuộc cấp sở; trực thuộc chi cục trực thuộc cấp sở; thuộc, trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện đến nhận nhiệm vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh;
Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập:
trực thuộc cấp sở; trực thuộc chi cục trực thuộc cấp sở đến nhận công tác tại
các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện;
Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập
cấp huyện đến nhận nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập: trực thuộc cấp sở;
trực thuộc chi cục trực thuộc cấp sở, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh;
Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc, trực thuộc cấp huyện đến nhận nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập
cấp huyện khác trong tỉnh;
Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập:
trực thuộc cấp sở; trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; trực thuộc
chi cục trực thuộc cấp sở này đến nhận công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập:
trực thuộc cấp sở; trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; trực thuộc
chi cục trực thuộc cấp sở khác trong tỉnh.
c) Quyết định cho viên chức các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh chuyển công tác đến các tổ chức Đảng, đoàn thể,
các tổ chức ngành dọc trong tỉnh và chuyển ra ngoài tỉnh, chuyển ra ngoài vị
trí việc làm và quỹ tiền lương của tỉnh (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Trách nhiệm và thẩm quyền của người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
Có thẩm quyền phân công nhiệm vụ viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II, III, IV thuộc thẩm quyền quản lý trong
nội bộ đơn vị.
4. Trách nhiệm và thẩm quyền của thủ
trưởng các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng và đăng ký với Sở Nội vụ
về nhu cầu sử dụng biên chế sự nghiệp (số lượng người làm việc) để làm cơ sở tiếp
nhận, phân công công tác đối với viên chức theo quy định.
b) Ký văn bản đồng ý cho viên chức đi
liên hệ chuyển công tác hoặc văn bản cho chuyển công tác.
c) Có thẩm quyền phân công nhiệm vụ đối
với viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc giữ chức
danh nghề nghiệp hạng II, III, IV thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng.
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục; đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập cấp
huyện có thẩm quyền phân công nhiệm vụ đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý trong nội bộ đơn vị.
Điều 19. Đào tạo,
bồi dưỡng
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định phê duyệt kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng viên chức hàng năm và giai đoạn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Quyết định cử viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền
và phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy, gồm: người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; viên chức giữ chức danh nghề
nghiệp hạng I (tương đương chuyên viên cao cấp).
c) Thành lập Hội đồng đền bù và quyết
định đền bù chi phí đào tạo đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định, tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Chủ trì, phối hợp với Trường Chính
trị tỉnh tham mưu xây dựng khung chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo vị trí
việc làm đối với viên chức (trừ viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện), trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
c) Quyết định cử viên chức (trừ các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) tham gia các lớp bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức theo quy định
của pháp luật.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Nội vụ về kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức hằng năm.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc các sở, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện đề
án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn
vị theo phân cấp.
b) Quyết định cử viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý, sử dụng tự túc đi đào tạo sau đại học; cử đi đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước theo kế hoạch của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của cơ quan, đơn vị và kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng chuyên đề của cơ quan, đơn vị đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt. Hàng năm, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ).
c) Quyết định thành lập Hội đồng đền
bù và quyết định đền bù chi phí đào tạo đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý, sử dụng.
Điều 20. Vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức và quản lý số lượng người làm việc
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định phê duyệt đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của các sở,
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định phê duyệt định mức số
lượng vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
b) Báo cáo Bộ Nội vụ về cơ cấu viên
chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo quy định.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu, thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này.
b) Thẩm định việc xây dựng đề án vị
trí việc làm, đề án điều chỉnh đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ quan, đơn vị; tổng hợp
xây dựng đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
c) Phê duyệt danh sách bảng lương đối
với số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh (kể cả các đơn vị
trực thuộc) theo định kỳ 02 đợt trong năm để các đơn vị gửi Sở Tài chính và Kho
bạc Nhà nước tỉnh kiểm tra quỹ lương trước khi cấp phát theo quy định: Đợt 01
vào tháng 12 hàng năm (6 tháng đầu năm của năm sau liền kề); đợt 02 vào tháng
06 hàng năm (06 tháng cuối năm).
d) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
xây dựng đề án vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm
việc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc các sở, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo xây dựng đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị và các tổ chức
thuộc quyền quản lý, gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định.
b) Triển khai thực hiện đề án vị trí
việc làm và đảm bảo tỷ lệ cơ cấu viên chức theo cơ cấu và quản lý, sử dụng biên
chế, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản
lý theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quyết định phân bổ lại số lượng
người làm việc hàng năm cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc đảm bảo đúng
theo quy định của pháp luật.
d) Phê duyệt danh sách bảng lương đối
với số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc (trừ nội
dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều này) theo định kỳ 02 đợt trong năm để các
đơn vị gửi cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp kiểm tra quỹ lương
trước khi cấp phát theo quy định và gửi Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý, kiểm
tra: đợt 01 vào tháng 12 hàng năm (6 tháng đầu năm của năm sau liền kề); đợt 02
vào tháng 06 hàng năm (06 tháng cuối năm).
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
định kỳ; phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc sử dụng biên
chế được giao và lao động hợp đồng của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực
thuộc được giao quyền tự chủ chi thường xuyên, chi thường xuyên và chi đầu tư
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền.
5. Trách nhiệm và thẩm quyền của đơn
vị sự nghiệp công lập cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập cấp tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện
Có trách nhiệm xây dựng đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm hằng năm của đơn vị mình trình cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp.
6. Trách nhiệm và thẩm quyền của đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục
Có trách nhiệm xây dựng đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm hằng năm của cơ quan, đơn vị mình
trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp.
Điều 21. Quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, biệt phái, luân chuyển đối
với viên chức lãnh đạo, quản lý
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành quy định tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý đối với viên chức lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
biệt phái, luân chuyển, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ quản lý đối với người
đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh sau khi có ý
kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm kế toán trưởng đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
và sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, biệt phái, luân chuyển chức vụ Hiệu trưởng các trường Trung học phổ
thông chuyên, Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh.
đ) Quyết định phê duyệt quy hoạch
viên chức quản lý giữ chức danh người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp cấp tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc các sở
a) Quyết định phê duyệt quy hoạch
viên chức lãnh đạo thuộc quyền quản lý, sử dụng;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
biệt phái, luân chuyển, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với
các chức vụ còn lại, gồm:
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cấp phó của người đứng đầu các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội
vụ.
Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc chi cục trực thuộc cấp sở.
Hiệu trưởng các trường Trường Trung học
phổ thông chuyên, Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh sau khi có ý kiến của
Thường trực Tỉnh ủy.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền của Người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
a) Quyết định phê duyệt quy hoạch
viên chức lãnh đạo thuộc quyền quản lý, sử dụng.
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho thôi giữ chức vụ: người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; cấp phó của người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, trưởng phòng và tương đương sau
khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho thôi giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm và thẩm quyền của người
đứng đầu chi cục trực thuộc cấp sở
Quyết định phê duyệt quy hoạch viên
chức lãnh đạo thuộc quyền quản lý, sử dụng; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức lãnh đạo, quản lý là cấp phó của người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục sau khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của cấp sở.
5. Trách nhiệm và thẩm quyền của người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập cấp sở
Quyết định phê duyệt quy hoạch viên
chức lãnh đạo thuộc quyền quản lý, sử dụng; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương
sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cấp sở; quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ đối với Phó Trưởng phòng và tương đương theo
quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm và thẩm quyền của người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh
Quyết định phê duyệt quy hoạch viên
chức lãnh đạo thuộc quyền quản lý, sử dụng; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương
sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ đối
với Phó Trưởng phòng và tương đương theo quy định của pháp luật.
7. Trách nhiệm và thẩm quyền của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục
Quyết định phê duyệt quy hoạch viên
chức lãnh đạo thuộc quyền quản lý, sử dụng; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương
sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của người đứng đầu chi cục trực thuộc
cấp sở; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ đối với Phó Trưởng
phòng và tương đương theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với
viên chức giữ các chức vụ: người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập cấp huyện sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy.
9. Trách nhiệm và thẩm quyền của người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện
Quyết định phê duyệt quy hoạch viên
chức lãnh đạo thuộc quyền quản lý, sử dụng; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ các chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương (nếu có) thuộc đơn vị.
10. Thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Quyền
trưởng (Quyền Giám đốc, Quyền Trưởng ban...) được thực hiện như các quy định về
thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Người đứng đầu các đơn vị quy định tại Điều này.
Điều 22. Giải
quyết thôi việc và chế độ nghỉ hưu, lùi thời điểm nghỉ hưu
1. Trách nhiệm và thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định nghỉ hưu, lùi thời điểm
nghỉ hưu, cho thôi việc đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (tương đương ngạch chuyên viên cao cấp)
sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương về việc cho thôi việc, nghỉ
hưu, lùi thời điểm nghỉ hưu đối với Hiệu trưởng các Trường Trung học phổ thông
chuyên, Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh.
2. Trách nhiệm và thẩm quyền của Giám
đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
cấp tỉnh
Quyết định cho thôi việc, chế độ nghỉ
hưu, lùi thời điểm nghỉ hưu đối với viên chức thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý
và viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc, trực thuộc hoàn chỉnh thủ tục đề nghị Giám đốc các sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh cho thôi việc,
quyết định nghỉ hưu, lùi thời điểm nghỉ hưu đối với viên chức theo quy định của
pháp luật.
Điều 23. Quản lý
hồ sơ viên chức
1. Hồ sơ viên chức được quản lý bằng
văn bản giấy và trên phần mềm quản lý chuyên dụng của cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý hồ sơ
viên chức đúng hướng dẫn, quy định của Bộ Nội vụ.
2. Các sở, đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý hồ sơ của viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
3. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên quản
lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
4. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên quản
lý hồ sơ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp và
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
Điều 24. Chế độ
báo cáo, thống kê và làm thẻ viên chức
1. Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm báo
cáo thống kê số lượng và chất lượng viên chức theo định kỳ và đột xuất gửi về Sở
Nội vụ tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền quản lý, thời điểm báo cáo hàng năm trước
ngày 31 tháng 12.
Thực hiện việc làm thẻ viên chức theo
mẫu và mã số do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ kiểm tra, hướng
dẫn các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh lập
báo cáo thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức định kỳ, đột xuất báo
cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Cung cấp mã số thẻ và hướng dẫn, kiểm
tra việc làm thẻ, sử dụng thẻ đối với viên chức trong thực thi nhiệm vụ.
Điều 25. Đánh
giá, xếp loại chất lượng viên chức
1. Về chỉ đạo, điều hành
a) Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức theo quy
định.
b) Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
hàng năm của cơ quan, đơn vị mình và báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
viên chức về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) theo đúng quy định.
2. Về thẩm quyền đánh giá, xếp loại
chất lượng viên chức
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh
giá, xếp loại chất lượng viên chức lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh và viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I (tương đương ngạch chuyên viên cao cấp) sau khi có ý kiến
bằng văn bản của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc các sở; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức lãnh đạo, quản
lý là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp
sở; cấp huyện sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý, sử dụng trong nội bộ đơn vị.
d) Người đứng đầu chi cục đánh giá, xếp
loại chất lượng đối với viên chức lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục sau khi có ý kiến
của Giám đốc các sở.
đ) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp sở đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý, sử dụng.
e) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh đánh giá, xếp loại chất
lượng đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
g) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc chi cục đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý, sử dụng.
h) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp huyện đánh giá, xếp loại chất lượng đối với viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý, sử dụng.
Điều 26. Kỷ luật
đối với viên chức
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật và quyết định hình thức kỷ luật (tất cả các hình thức) đối với người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp
hạng I (tương đương chuyên viên cao cấp) sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám
đốc Sở Nội vụ
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiến hành trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật đối với viên chức quy định tại
khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám
đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tiến hành trình tự, thủ tục xử lý
kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật (tất cả các hình thức) đối viên chức quản
lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm.
b) Thống nhất bằng văn bản để người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc đối với viên chức.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
Tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật và quyết định hình thức kỷ luật (tất cả các hình thức) đối viên chức thuộc
thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
5. Thẩm quyền và trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp sở, cấp huyện
Tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật và quyết định hình thức kỷ luật (tất cả các hình thức) đối với viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng. Đối với việc xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc
thôi việc được thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc
các sở hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Thẩm quyền và trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục và đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
Tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật và quyết định hình thức kỷ luật (tất cả các hình thức) đối viên chức thuộc
thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng. Đối với việc
xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc được thực hiện sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của người đứng đầu chi cục hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh.
Điều 27. Trình tự,
thủ tục thực hiện thẩm quyền về tổ chức bộ máy và tuyển dụng, quản lý và sử dụng
viên chức
1. Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và tuyển dụng; đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức chức; đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng; kỷ luật; thuyên chuyển,
phân công công tác; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn nhiệm; cách chức...
đối với viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các
Nghị định sau: Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của
Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định
số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Trường hợp một trong các văn bản trên
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị có quy
định riêng của Bộ, ngành Trung ương về thẩm quyền tổ chức bộ máy; tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập khác với Quy
định này thì thực hiện theo văn bản của Bộ, ngành Trung ương và các văn bản quy
phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn so với Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Giám đốc
các sở; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy định này, hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định quản lý tổ chức bộ máy, quản lý
và sử dụng biên chế viên chức trong nội bộ ngành, địa phương.
2. Sở Tài chính (hoặc Phòng Tài chính
- Kế hoạch) và Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu và cấp phát quỹ lương cho các cơ quan, đơn vị theo đúng danh sách biên chế
tiền lương của viên chức do Sở Nội vụ (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh), Giám đốc các Sở và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 29. Giám đốc
Sở Nội vụ
1. Có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Quy định này, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện quy định quản lý tổ chức bộ máy, quản
lý và sử dụng biên chế viên chức của các Sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện; đơn vị
sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
2. Có trách nhiệm tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định, hướng dẫn về việc tự chủ biên chế,
nhân sự trong các đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện tự chủ chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 30. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy định này, Giám đốc các sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai Quy định này đến toàn thể
viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.