ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2017/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 03 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
VÀ ỦY BAN NHÂN HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
64/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 164/TTr-NV ngày 21 tháng 3 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Trưởng
phòng Tư pháp tại Báo cáo số 169/BC-TP ngày 28 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện Cần Giờ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 25
tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các phòng ban chuyên môn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND Ngày 03 tháng 4 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân huyện cần Giờ)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Văn phòng có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, được cấp kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chức năng
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban
nhân dân huyện; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và
hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan nhà
nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng
nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá
nhân, tổ chức.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Xây dựng, trình chương trình, kế
hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm, báo cáo sơ kết, tổng
kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân
dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện và các
báo cáo khác của Ủy ban nhân dân huyện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
2. Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện.
3. Thực hiện công tác tổng hợp, thông
tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
4. Chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công việc chung của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của
pháp luật.
5. Đối với việc tổ chức phục vụ hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức phục vụ hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân
dân huyện, các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện; phối hợp hoạt động các Ban của
Hội đồng nhân dân huyện; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng
nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân
dân huyện, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện; giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân huyện giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố; phục vụ Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện,
các Ban của Hội đồng nhân dân huyện trong hoạt động đối ngoại; phối hợp với cơ
quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tiếp xúc cử
tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của
nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
huyện xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp
của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân huyện; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng
nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban thuộc
Hội đồng nhân dân huyện; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện;
c) Tham mưu, phục vụ Ban của Hội đồng
nhân dân huyện thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện hoàn thiện các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện;
d) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện trong
hoạt động giám sát; khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện Nghị quyết về giám sát;
đ) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tiếp công dân; tiếp nhận, tham
mưu xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi
đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân;
e) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các
văn bản khác theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
g) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn;
h) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp; giúp Ban của Hội đồng
nhân dân huyện thẩm tra các văn bản do Ủy ban nhân dân trình giữa hai kỳ họp của
Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện trong công tác giao ban, trao đổi
kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
k) Phục vụ Hội đồng nhân dân huyện,
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện giữ mối
liên hệ công tác với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy
ban nhân dân huyện, Thường trực Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể ở địa phương;
l) Được ký văn bản thông báo ý kiến, kết
luận của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu
các đơn vị cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện nhiệm vụ; được quyền yêu cầu
các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng nhân dân huyện,
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện hoạt động theo
quy định;
m) Giúp Hội đồng nhân dân huyện trình
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện; Tham mưu
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn;
n) Thực hiện chế độ, chính sách đối với
đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
6. Đối với chức năng là cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
huyện ban hành:
- Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân huyện;
- Quyết định thành lập và Quy chế hoạt
động của Ban Tiếp công dân huyện trực thuộc Văn phòng;
- Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả;
- Văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng;
- Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng
năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện kiểm
tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế theo đúng quy định;
c) Theo dõi, nắm tình hình hoạt động
chung của Ủy ban nhân dân huyện;
d) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện; thu thập, xử lý thông tin, kiến nghị
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những
vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu,
xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân huyện; tiếp xúc, báo
cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân ở huyện;
g) Triệu tập, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của
Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; ký văn bản thông báo ý
kiến chỉ đạo, kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong cuộc họp và
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận đó;
h) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
i) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương;
k) Chủ trì, phối hợp với Phòng Tư
pháp huyện và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện rà soát thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn; trình Ủy ban nhân dân huyện
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước
thuộc phạm vi của Văn phòng;
l) Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết những văn bản, hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
- Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản
do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ
thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: ban
hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân huyện; gửi lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân huyện; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, bổ sung ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân huyện.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình.
- Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
- Đối với văn bản khác: kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ
chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
m) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
7. Quản lý, chỉ đạo Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
8. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; định kỳ rà soát, báo cáo Hội đồng nhân
dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để đảm bảo sự
đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân
huyện, Ủy ban nhân dân huyện sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu,
báo cáo của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện.
9. Theo dõi, chịu trách nhiệm quản lý
việc thực hiện công tác tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện;
c) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện.
11. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện.
12. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng:
Chủ trì tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng, công tác tiếp dân đối với Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn, công chức Văn phòng - Thống kê xã, thị trấn.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, số lượng người làm việc thuộc
Văn phòng;
đ) Quản lý tổ chức cán bộ, công chức,
người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách quy hoạch,
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng;
e) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định.
14. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng,
không quá 03 Phó Chánh Văn phòng và các công chức khác.
a) Chánh Văn phòng là người đứng đầu
Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện
và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng
nhân dân huyện quyết định.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Văn phòng Hội
đồng nhân dân thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức, hoạt
động của Văn phòng; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban
nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, các tổ chức chính trị - xã hội
huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
b) Phó Chánh Văn phòng là người giúp
Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở Tiếp công dân huyện.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn
phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối
với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ
làm công tác Văn phòng phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt,
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách, theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp
luật; được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu
trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức, Văn phòng
tổ chức thành các bộ phận gồm:
- Ban Tiếp công dân;
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả;
- Tổ Tổng hợp;
- Tổ Hành chính - Văn thư - Lưu trữ;
- Tổ Tin học;
- Tổ Kế toán - Tài vụ - Quản trị.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của đơn vị, Văn phòng có thể bố trí công chức được
phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Văn phòng,
phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn,
hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và
tình hình cán bộ, công chức cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn
nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Văn
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và trong tổng biên chế hành
chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Chánh Văn phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Văn phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Chánh Văn phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân
công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn
phòng khác, Phó Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết,
chỉ trình Chánh Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh
Văn phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng
trực tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Chánh Văn phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo
cáo cho Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn
phòng dự hội ý và giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân
dân huyện.
2. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao ban một
lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần
sau.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
phát sinh liên quan đến hoạt động của Văn phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố và Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ
và theo yêu cầu của Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố và Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Đối với Văn phòng Huyện ủy:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Huyện
ủy xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu
phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Văn phòng chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Chánh Văn phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Văn phòng có trách nhiệm phối hợp thường
xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các Hội quần chúng
để nắm bắt và cung cấp các thông tin có liên quan đến chỉ đạo điều hành hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Quy chế phối hợp theo quy định của
pháp luật.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn; đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị và
các chủ trương của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn về nghiệp vụ hành chính, công tác tiếp công dân đảm bảo sự thống nhất trên
địa bàn huyện theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng có trách nhiệm
cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức
danh, tiêu chuẩn công chức của Văn phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương,
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định để thi hành.
Điều 9. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện
có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng sau khi được
Ủy ban nhân dân huyện ký quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân
dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.