ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 1
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/QĐ-UBND
|
Quận
1, ngày 31 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
1
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
quyết số 26/2008/NQ-QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về thực hiện
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị
quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội khóa XII điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy
ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Quyết định
số 19/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh ban hành Quy chế làm việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân quận, huyện thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
Xét đề nghị của
Trưởng phòng Nội vụ tại tờ trình số 175/TTr-NV ngày 27 tháng 3 năm 2014 và ý kiến
thẩm định của Phòng Tư pháp tại tờ trình số 28/TTr-TP ngày 27 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân Quận 1”
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi
hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 129/QĐ-UB ngày 03
tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Quận 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Quận 1, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Kiên
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ
01/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Quận 1)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề
lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân
dân quận và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường, tổ chức, cá
nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân quận chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân quận; đồng
thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban
nhân dân quận.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm
quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Quận ủy, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân thành phố; sự phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam quận; sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố và của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ
quan, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, cấp trên không làm thay
công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại.
Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải
chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc
theo quy định của pháp luật, theo chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công
việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận giải quyết công việc theo nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003 và Nghị quyết số 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa XII.
Ủy ban nhân dân
quận thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
a) Quy chế làm việc, chương trình hoạt động hàng năm và thông
qua báo cáo của Ủy ban nhân dân quận trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán,
quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của cấp mình; đầu tư, xây dựng các
công trình trọng điểm; huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp
bách của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố;
c) Các chủ trương, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh ở địa phương;
d) Thông qua đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận;
đ) Các vấn đề
khác theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
e) Các vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân quận.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận:
a) Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy
ban nhân dân quận;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất
thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn
bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân quận để xin ý
kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến được áp dụng theo các quy định tại Điều 14 Quy chế
này. Thành viên Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm trả lời đúng thời gian quy
định để bảo đảm cho việc tổng hợp, thống kê chính xác, đủ số phiếu lấy ý kiến
theo quy định;
c) Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân quận được thông
qua khi có quá nửa số thành viên đồng ý. Trường hợp xin ý kiến bằng hình thức
phiếu lấy ý kiến thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân quận
đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định và báo cáo
trong phiên họp Ủy ban nhân dân quận gần nhất;
- Trường hợp số ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì
quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân
đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định việc đưa
ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận
1. Là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân
dân quận, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân thành phố về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận, của cá nhân theo quy định
và theo phân công, phân cấp. Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết, kiểm tra những vấn
đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều
lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong quận.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo đời sống
nhân dân của Ủy ban nhân dân phường; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động của Ủy ban nhân dân phường; kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của quận.
3. Quyết định việc điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân quận khi cần thiết.
4. Ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo,
điều hành công việc khi đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch
đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các Khoản
1, 2, 4, 6, 7 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003 và bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân phường, cán bộ, công chức, viên chức theo
phân cấp quản lý và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công phụ trách một
số lĩnh vực công tác theo quy định; chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời cùng các thành viên khác chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận trước Ủy ban nhân dân
thành phố.
3. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường trong việc
tổ chức thực hiện quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được
phân công;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân quận, phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ
quan nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc
ủy nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về quyết định
đó;
d) Báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết
định xử lý kịp thời công việc có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ
trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến các bên chưa thống nhất.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của ủy viên Ủy ban
nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Ủy
ban nhân dân quận về công việc được phân công phụ trách, đồng thời tham gia giải
quyết công việc chung của Ủy ban nhân dân quận; cùng các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận trước
Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực được
phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận giải quyết các đề nghị của cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực công
tác được phân công phụ trách.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân quận, trường hợp
vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tham
gia ý kiến và biểu quyết các vấn đề thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, với thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận để xử lý các vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản
lý của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công, ủy quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban
nhân dân quận và pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý
nhà nước được giao; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn thành phố).
2. Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực
hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến
chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp giải quyết
nhưng ý kiến các bên chưa thống nhất;
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung
của Ủy ban nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công, ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sự hướng dẫn của Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thành phố.
c) Tham gia ý kiến với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, đề
án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng, thẩm quyền, lĩnh vực quản lý của
cơ quan, đơn vị minh.
4. Chịu trách nhiệm chính trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân quận và pháp luật về tính hợp pháp của các nội dung tham mưu (thẩm
quyền, quy trình, thủ tục, cơ sở pháp lý, nội dung, thời hạn giải quyết) trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình cũng như
các nội dung công tác khác theo phân công, ủy quyền (không phân biệt nội dung
tham mưu này do Thủ trưởng cơ quan trực tiếp phụ trách hay phân công cho cấp
phó phụ trách).
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Điều 7 Quy chế này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
(sau đây gọi chung là Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng
kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân và các báo cáo khác theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện các chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân quận.
3. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, các cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường trong việc thụ lý, tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân quận giải quyết các văn bản đến của Ủy ban nhân dân thành phố,
các sở ngành thành phố và của các đơn vị có liên quan gửi đến Ủy ban nhân dân
quận; tổng hợp tiến độ thực hiện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo.
4. Giúp Ủy ban nhân dân kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực
hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân; giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân
dân quận với Thường trực Quận ủy, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quận; phối hợp tổ chức sơ, tổng kết
đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Quy chế.
5. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Ủy ban nhân dân
quận, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
6. Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tổ chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
7. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
8. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
9. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 9. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban
nhân dân thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế
độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức chỉ đạo,
điều hành thực hiện nghị quyết của Quận ủy, đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân quận phối hợp với các cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân quận chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân
thành phố, có trách nhiệm trình bày, báo cáo những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của quận theo yêu cầu của cơ quan giám sát.
4. Ủy ban nhân dân quận phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quận trong việc chăm lo, bảo vệ lợi ích chính
đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng,
củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể quận hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, đồng thời
chịu sự giám sát của các tổ chức này theo quy định pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân dân quận có
trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quận và các đoàn thể quận gửi đến.
6. Ủy ban nhân dân quận phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận chuẩn bị nội dung họp định kỳ hàng quý, 6 tháng giữa Thường trực Quận ủy,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận.
7. Ủy ban nhân dân quận phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân quận trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành
chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.
Chương III
CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 10. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của
Ủy ban nhân dân trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về cơ
chế, chính sách, quy hoạch... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố trong năm. Chương trình công tác năm do Ủy ban nhân dân
quận xây dựng và tổ chức thực hiện phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố, đảm bảo thực hiện
các giải pháp, kế hoạch, chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo.
2. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình công
tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều
chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương trình công
tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần
bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải giải quyết
hàng ngày trong tuần.
Điều 11. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Xây dựng Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường gửi văn bản danh
mục các đề án, nội dung công việc cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề án, văn bản). Các đề
án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự; tên đề án, văn bản;
nội dung chính của đề án, văn bản; cơ quan chủ trì; cơ quan phối hợp; cơ quan
thẩm định và thời gian trình;
b) Văn phòng tổng hợp, dự thảo chương trình công tác năm sau của
Ủy ban nhân dân, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
c) Sau 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo
Chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân quận, cơ quan được hỏi ý kiến
có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân quận vào phiên họp thường
kỳ cuối năm;
d) Sau 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi Chương trình công tác
năm được Ủy ban nhân dân quận thông qua, Văn phòng trình Chủ tịch duyệt, gửi
thành viên Ủy ban nhân dân quận, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân phường để tổ chức thực hiện; đồng thời gửi đến Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, các đoàn thể quận và Hội đồng nhân dân
thành phố để giám sát.
2. Xây dựng Chương trình công tác quý:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường gửi Văn phòng báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý, rà soát các vấn đề cần
điều chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân quận
(trường hợp cấp bách có văn bản chỉ đạo riêng);
b) Văn phòng tổng hợp, xây dựng Chương trình công tác quý sau
của Ủy ban nhân dân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
c) Chậm nhất vào ngày 28 của tháng cuối quý, Văn phòng có
trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện công tác trong quý và Chương trình công tác quý sau của Ủy ban
nhân dân quận, gửi cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy
ban nhân dân phường thực hiện.
3. Xây dựng Chương trình công tác tháng:
a) Chậm nhất vào ngày 18 hàng tháng, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường căn cứ
vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong Chương trình công tác quý,
những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
trong tháng và xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận;
b) Văn phòng tổng hợp Chương trình công tác hàng tháng của Ủy
ban nhân dân quận. Chương trình công tác tháng cần được chia theo từng lĩnh vực
do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách giải quyết;
c) Chậm nhất vào ngày 28 hàng tháng, Văn phòng trình Chủ tịch
duyệt báo cáo đánh giá kết quả thực hiện trong tháng và Chương trình công tác
tháng sau của Ủy ban nhân dân quận, gửi các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường thực hiện; đồng thời gửi đến Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và Hội đồng nhân dân thành phố để giám
sát.
4. Xây dựng Chương trình công tác tuần:
Căn cứ vào chương
trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Văn phòng xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trình Chủ tịch quyết
định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá
nhân liên quan biết, thực hiện.
5. Văn phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận
trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác
của Ủy ban nhân dân quận. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định, Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên Ủy
ban nhân dân quận và Thủ trưởng cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân phường biết,
thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác, Văn phòng
phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Quận ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo
hoạt động giữa Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Quận ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình
công tác
1. Định kỳ tháng, quý, sáu tháng và năm, trên cơ sở các chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân quận được phê duyệt, cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm rà
soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo với
Văn phòng kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề
án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung đề án, văn bản vào chương trình công tác kỳ tới của Ủy ban nhân dân quận,
đảm bảo đúng thời hạn quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, vào Quy
chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân quận. Định kỳ
sáu tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác chung của Ủy
ban nhân dân quận.
Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân quận
1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân quận, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo đề án, văn
bản. Kế hoạch dự thảo đề án, văn bản của cơ quan chủ trì cần xác định rõ số thứ
tự, tên đề án, văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan phối hợp, cơ quan thẩm định (nếu cần thiết), tiến độ thực hiện và thời
gian trình.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có
trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung đề án, văn bản bảo đảm đúng thể thức,
thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, ý
kiến thẩm định của Phòng Tư pháp (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và bảo đảm
thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn
trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và trả
lời ý kiến phải tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2004. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận khi được yêu cầu tham gia ý kiến về đề án, văn bản có liên quan đến
lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình Ủy ban
nhân dân quận.
Chương IV
THỦ
TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 14.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận giải quyết công việc bao gồm
1. Tờ trình: Nội dung gồm sự cần thiết, luận cứ ban hành đề
án, văn bản; những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý kiến còn khác
nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định.
2. Dự thảo đề án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp (đối với văn bản quy phạm
pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và giải trình
tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.
5. Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.
6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều 15. Thẩm tra hồ sơ đề án, văn bản trình
1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản do cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường chủ trì soạn thảo, trước
khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải thông qua Văn phòng
để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng thực hiện việc thẩm tra về thủ tục
hành chính, hình thức và thể thức văn bản.
2. Kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản:
a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng
quy định tại Điều 14 Quy chế này, tối đa trong hai ngày làm việc kể từ ngày nhận,
Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;
b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình thức; nội
dung giữa các văn bản trình không bảo đảm tính thống nhất thì Văn phòng trao đổi
với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;
Trường hợp giữa
cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 16. Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải
quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình và ý
kiến thẩm tra của Văn phòng.
2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất
hai ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch cho
ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần
thiết phải đưa ra họp thảo luận hoặc phải trình Ủy ban nhân dân quận xem xét,
quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ
trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
3. Khi đề án, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận cho ý kiến giải quyết, Văn phòng phối hợp cơ quan chủ trì soạn
thảo hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ký, ban hành.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký các văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận; tờ
trình, các báo cáo, văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân quận gửi cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận theo quy định của pháp luật, của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những
văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách hoặc ủy quyền. Ngoài
ra, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận được Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng (trừ công tác cán bộ và tài
chính).
3. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
các văn bản khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
ký thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận một số văn bản khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn
nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền không được ủy quyền
lại cho người khác ký.
5. Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận ký với chức danh thừa ủy quyền được sử dụng con dấu của Ủy ban
nhân dân quận.
Điều 18. Phát hành, công bố văn bản
1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành trong thời gian không quá hai
ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ, trừ trường
hợp có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành
phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các
tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; gửi đăng
Công báo thành phố theo quy định tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ.
3. Văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành phải được phân loại,
lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật,
lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến theo quy định của pháp luật về
văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 19. Kiểm tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thi hành văn
bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử
lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp
theo quy định của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra việc thi hành
văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật
hành chính và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đối với văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi
những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ủy quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến
nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách xử lý theo thẩm quyền
văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù
hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo
quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương V
CHẾ
ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 20. Phiên họp Ủy ban nhân dân quận
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp:
a) Ủy ban nhân dân quận mỗi tháng họp ít nhất một lần. Thời
gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận chủ tọa phiên họp, khi Chủ tịch đi vắng, một Phó Chủ tịch được
ủy quyền thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận chủ trì việc thảo luận từng đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân
theo lĩnh vực được phân công;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi trước hồ
sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách lĩnh vực xem
xét, quyết định việc trình ra phiên họp;
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có nhiệm vụ dự kiến
chương trình và thành phần dự họp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định;
gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan cho Văn phòng;
d) Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến
các thành viên Ủy ban nhân dân quận và đại biểu trước phiên họp 05 ngày làm việc;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
2. Thành phần dự phiên họp:
a) Thành viên Ủy ban nhân dân quận phải tham dự đầy đủ các
phiên họp Ủy ban nhân dân quận, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận đồng ý. ủy viên Ủy ban nhân dân quận đồng thời là Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, có thể ủy nhiệm cho cấp phó của
mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên
họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên họp Ủy ban nhân dân quận chỉ được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân quận
tham dự;
b) Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận có thể mời Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân quận, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường dự họp khi bàn về vấn đề có liên quan;
3. Đại biểu dự họp không phải là thành viên Ủy ban nhân dân quận
được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trình tự phiên họp:
a) Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân quận
có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) Ủy ban nhân dân quận thảo luận từng đề án theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt đề
án, nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và
xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung
đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ
sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến
tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí và trả lời các câu hỏi của
đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì thảo
luận đề án, kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên Ủy ban
nhân dân quận tán thành thì đề án được thông qua. Trường hợp qua thảo luận còn
vấn đề chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân quận chưa thông qua và yêu cầu
cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;
d) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
5. Biên bản và thông báo kết quả phiên họp:
a) Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân quận phải được ghi đầy đủ,
chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu
có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của Chánh
Văn phòng và lưu hồ sơ của Ủy ban nhân dân quận;
b) Chánh Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có trách nhiệm
thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp, gửi
các thành viên Ủy ban nhân dân quận, các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực
hiện.
Điều 21. Họp xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Họp giao ban hàng tuần: Nhằm kiểm tra tiến độ, kết quả công
việc đã triển khai, giải quyết những vướng mắc, tồn tại và đề ra biện pháp hoàn
thành; xử lý công việc mới phát sinh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì họp giao ban. Trường
hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì
thay;
b) Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
Chánh Văn phòng. Trường hợp cần thiết, mời Thủ trưởng một số cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để bàn
những vấn đề có liên quan;
c) Trình tự và nội dung họp giao ban: Các Phó Chủ tịch, Chánh
Văn phòng và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn được mời báo cáo những công việc
chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và dự kiến Chương trình công tác tuần
sau. Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì,
Chánh Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu,
chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp;
b) Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành
phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại
cuộc họp;
c) Cơ quan chủ trì công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp
có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình;
d) Sau cuộc họp, Chánh Văn phòng ra thông báo ý kiến kết luận
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp; phối hợp với cơ quan chủ trì soạn
thảo hoàn chỉnh đề án, văn bản trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định.
Điều 22.
Tổ chức họp, hội nghị của cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
quận có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để
triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ
trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ
chức ngắn gọn, đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cuộc họp, hội nghị do cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân quận tổ chức có mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường dự phải báo cáo xin
ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về nội dung, thành
phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 23. Tiếp khách của Ủy ban nhân dân quận
1. Văn phòng trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc của khách; phối hợp với cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp,
làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Khi có khách nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng chịu trách nhiệm phối hợp
với Công an quận đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho khách và cơ quan theo quy
định của pháp luật.
Điều 24. Đi công tác
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận đi công tác ngoài phạm vi thành phố hoặc vắng mặt trên 3 (ba) ngày phải
báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ
trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải
quyết công việc thay.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận phải dành thời
gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực
tế, kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh và chấn chỉnh
kịp thời những sai phạm.
Điều 25. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất cho Ủy
ban nhân dân quận, cơ quan chuyên môn thành phố. Cụ thể:
a) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác tháng, xây dựng
chương trình công tác tháng sau chậm nhất vào ngày 15 của tháng đó;
b) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác quý, xây dựng
chương trình công tác của quý sau chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý (trường
hợp cấp bách theo chỉ đạo của thành phố sẽ có văn bản chỉ đạo riêng);
c) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác năm, xây dựng
chương trình công tác của năm sau chậm nhất vào ngày 15 của tháng 11 (trường hợp
cấp bách theo chỉ đạo của thành phố sẽ có văn bản chỉ đạo riêng);
d) Thực hiện đúng thời gian quy định đối với các báo cáo đột
xuất theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân quận.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và
năm), báo cáo tổng kết và các báo cáo đột xuất gửi Ủy ban nhân dân thành phố,
Thường vụ Quận ủy; đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền người đại diện phát
ngôn có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân
dân quận, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho Hội đồng nhân dân thành
phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quận, cơ quan thông tin đại
chúng để thông tin cho nhân dân.
Chương VI
TIẾP
CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 26. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thường vụ Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể quận trong việc tổ chức tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải có lịch tiếp công dân,
quy định số buổi trực tiếp tiếp công dân trong tháng và số lần ủy quyền cho Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiếp công dân phù hợp với yêu cầu của công việc,
bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận dành ít nhất hai (02) ngày cho
việc tiếp công dân.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định
của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo
dài, vượt cấp tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, ủy
viên Ủy ban nhân dân quận
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó Chủ tịch, ủy
viên Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Tham gia với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và thủ trưởng
các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố
cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân theo trách nhiệm, quyền
hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phân công.
Điều 28. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra quận
1. Trực tiếp phụ trách công tác thanh tra, chỉ đạo, kiểm tra
công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
2. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt động
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chế độ quy định hoặc
theo yêu cầu của Quận ủy, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
Thanh tra thành phố.
5. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận hướng dẫn
nghiệp vụ cho Ban Thanh tra nhân dân phường.
Điều 29. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
1. Bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân bảo đảm thuận
tiện, đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
2. Xây dựng lịch tiếp công dân của Ủy ban nhân dân quận. Thực
hiện tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, kiến nghị của công dân gửi Ủy
ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
3. Trả lời đương sự có đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
Điều 30.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định về
giải quyết tranh chấp, khiếu nại; kết luận, quyết định xử lý tố cáo của Bộ
ngành Trung ương, của Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, đã có
hiệu lực pháp luật trên địa bàn Quận 1.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của
Luật Khiếu nại, Luật tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết
những kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ
quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết định của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực quản
lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ quận có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra việc thi hành Quy chế này ở các ngành, các cấp trên địa bàn quận, kịp thời
đề xuất Ủy ban nhân dân quận xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân quận phù hợp với quy định của pháp luật./.