HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2017/NQ-HĐND
|
Hưng
Yên, ngày 21 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị; Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Xét Tờ trình số 65/TTr-UBND
ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân
sách; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2017
và thay thế Nghị quyết số 291/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành Quy định về chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức hội
nghị đối với các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh
Hưng Yên.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 19/7/2017./.
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 98/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối với chế độ công tác
phí:
- Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội
nghị:
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
(sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); Kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội
đồng nhân dân.
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định
trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều
3. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu phí được để lại
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh phí khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 4.
Quy định chung về công tác phí
1. Công tác phí là khoản chi
phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công
tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm
quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ,
lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh
toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ
được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan,
đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để
thanh toán theo quy định tại Quy định này (trừ các trường hợp được phép thanh
toán theo phương thức khoán).
4. Những trường hợp sau đây
không được thanh toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều
dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở trường,
lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;
c) Những ngày làm việc riêng
trong thời gian đi công tác;
d) Những ngày được giao nhiệm
vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian
đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
giao.
6. Cơ quan, đơn vị cử người
đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công
tác trừ trường hợp được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều này.
7. Trong những ngày được cử
đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp
lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định hiện hành. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ:
thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi
công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ
được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử đi công tác phê
duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải
quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm,
làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay,
xe ô tô và các phương tiện khác.
8. Đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát,
tiếp xúc cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại biểu Hội đồng
nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách nhiệm thanh
toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
đó.
9. Trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm
nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì cơ quan
tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của
pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 5.
Quy định chung về chế độ chi hội nghị
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa
phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn
triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện
để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển
khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường
hình thức họp trực tuyến trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của từng
cuộc họp; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp
các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ, đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại Quy định này, không phô
trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê biểu diễn
văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng,
quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thời gian tổ chức các cuộc
hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Họp tổng kết công tác năm
không quá 01 ngày;
b) Họp sơ kết, tổng kết
chuyên đề từ 01 đến 02 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
c) Họp tập huấn, triển khai
nhiệm vụ công tác từ 01 đến 03 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề;
d) Đối với các loại cuộc họp
khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý,
nhưng không quá 2 ngày.
đ) Thời gian các kỳ họp của
Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định
riêng của cấp có thẩm quyền.
Các lớp tập huấn từ nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc
các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương
trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương
II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 6.
Thanh toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán theo hóa đơn
thực tế:
a) Người đi công tác được
thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà
hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng
đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.
- Chi phí đi lại tại địa
phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến
xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
- Cước, phí di chuyển bằng
phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của
người đi công tác.
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng
cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công
tác đã chi trả.
- Cước hành lý của người đi
công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước
hành lý mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị
nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương
tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí
này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm
vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy
bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo
đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn
mua vé máy bay đi công tác trong nước:
- Hạng ghế thương gia
(Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng
lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị
quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của
nhà nước; Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận
và các đoàn thể hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên.
- Hạng ghế thường: Dành cho
các đối tượng còn lại.
d) Đối với những vùng không
có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo
quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác
thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê
phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện
hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Mức thanh toán: Theo giá
ghi trên vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật hoặc
giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ
khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay
không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý
theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối
đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé
đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí
sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các chức danh
lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi
công tác: mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi
công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá
nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít
xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi
công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 7.
Phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản
tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết
thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả
cho người đi công tác tối đa: 200.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong
ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp
lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày,
theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường),
quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo
thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi
biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về
trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy
định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ
quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi
công tác.
Điều 8.
Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc
thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo
một trong hai hình thức: thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo
hóa đơn thực tế.
b) Trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí
được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được
thanh toán khoản tiền khoán, thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công
tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi
công tác thanh toán khoản tiền khoán, thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải
nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Thanh toán theo hình thức
khoán:
a) Các chức danh lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán tối đa: 1.000.000 đồng/ngày/người,
không phân biệt nơi đến công tác;
b) Đối với các đối tượng cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác ở quận, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh,
mức khoán tối đa: 450.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện, thị
xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh,
mức khoán tối đa: 350.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các vùng
còn lại, mức khoán tối đa: 300.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán theo hóa đơn
thực tế:
Trong trường hợp người đi
công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại Khoản 2 Điều này thì được
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy
định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê
phòng như sau:
a) Đối với các chức danh
tương đương cấp Bộ trưởng: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 2.500.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/phòng, không phân biệt nơi đến công tác.
b) Đi công tác tại các quận,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I
thuộc tỉnh:
- Đối với các chức danh lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê
phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1
phòng.
- Đối với các đối tượng còn
lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Đi công tác tại các vùng
còn lại:
- Đối với các chức danh lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: được thanh toán mức giá thuê
phòng ngủ tối đa là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng.
- Đối với các đối tượng còn
lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
d) Trường hợp người đi công
tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng đi công tác
một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê
phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền
thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng);
đ) Trường hợp người đi công
tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng đi công tác
cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/1
phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của
loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo
nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng;
e) Các mức chi thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người đi công
tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương
tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được
thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán
khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán
tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền
khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy,
máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 9.
Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan,
đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như:
văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát,
xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác)
thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công
tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức tối đa 500.000 đồng/người/tháng
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng được hưởng
khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện
nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí
theo quy định tại Quy định này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác
phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều
10. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị
có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ
quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì
cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí
cho đoàn công tác gồm: tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác
theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cấp trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc
thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người đi công tác
trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập
trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh
toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê
phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Văn bản trưng tập (giấy mời,
công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan,
đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí
cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều
11. Chứng từ thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người
đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của
khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch
công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn
bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé
hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao
thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy
bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định
của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan,
đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường
đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi
thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê
phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 6 Quy định
này gồm: Chứng từ quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
Chương
III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ
Điều
12. Nội dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội trường trong
những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm
phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy
chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm
phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao và các khoản
công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ,
các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước;
chi bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê phương tiện đưa
đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn
vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
5. Chi giải khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ cho đại biểu
là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp: tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương
tiện đi lại.
7. Trong trường hợp phải tổ
chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh
lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền
phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và các doanh nghiệp.
8. Các khoản chi khác: chi
làm thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản
chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen
thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền
không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi
khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều
13. Mức chi tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên,
chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị:
thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác
phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị
chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ
quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ tối
đa: 20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa
điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương tối đa: 200.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp tổ chức tại địa
điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã
thuộc tỉnh tối đa: 150.000 đồng/ngày/người;
c) Riêng cuộc họp do xã, phường,
thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức) tối đa: 100.000 đồng/ngày/người.
5. Đối với các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban
của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định riêng về định mức chi tiêu tài
chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
6. Chi bù thêm phần chênh lệch
giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ
cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức
ăn tập trung, mức khoán tại Khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong
phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại Khoản 4 Điều
này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời
thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ
cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội
nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức
ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu
này).
7. Chi hỗ trợ tiền thuê
phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: thanh toán khoán hoặc
theo hóa đơn thực tế theo mức chi quy định tại Điều 8 Quy định này.
8. Chi hỗ trợ tiền phương tiện
đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Quy định này.
Điều
14. Hóa đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
1. Văn bản, kế hoạch tổ chức
hội nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp
pháp và bảng kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội
nghị theo quy định tại Quy định này (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện
hành về hóa đơn, chứng từ thanh toán.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm.
2. Cơ quan nhà nước thực hiện
chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ
thể về công tác phí, chi hội nghị do HĐND tỉnh quy định tại Quy định này để quyết
định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính phủ về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước, cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập trong từng lĩnh vực và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân
sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
3. Đối với các hội nghị được
tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ,
thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định
này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị.
Các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị
quy định tại Quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được
ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ
thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện
theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự
án phê duyệt.
4. Những khoản chi công tác
phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện,
cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan
Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ
nguồn ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền
chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
5. Khi các văn bản quy định
về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH