HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2014/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 11 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ
ẤP, KHÓM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP , ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
29/2013/NĐ-CP , ngày 08/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 50/TTr-UBND, ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Quy định số lượng, chức danh, một số chế
độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và tổ chức ấp, khóm (sau đây gọi chung
là ấp), cụ thể như sau:
1.
Số lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp:
a) Số lượng những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Số lượng những người
hoạt động không chuyên trách ở xã loại I bố trí không quá 22 người.
- Số lượng những người
hoạt động không chuyên trách ở xã loại II bố trí không quá 20 người.
- Số lượng những người
hoạt động không chuyên trách ở xã loại III bố trí không quá 19 người.
b) Chức danh những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp.
- Chức danh những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
+ Phó Chủ nhiệm Uỷ ban
Kiểm tra Đảng uỷ;
+ Tổ chức Đảng - Văn
phòng Đảng uỷ;
+ Tuyên giáo;
+ Khối vận;
+ Phó Trưởng Công an;
+ Phó
Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Đài truyền thanh -
Nhà văn hoá;
+ Thanh tra nhân dân
(do Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh hoặc lãnh đạo đoàn thể kiêm nhiệm);
+ Chủ tịch Công đoàn;
+ Bảo vệ chăm sóc trẻ
em;
+ Phó Chủ tịch Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã (02 người);
+ Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Phó Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Phó Chủ tịch Hội Cựu
Chiến binh;
+ Phó Chủ tịch Hội
Nông dân;
+ Chủ tịch Hội người
Cao tuổi;
+ Chủ tịch Hội Chữ thập
đỏ;
+ Chủ tịch Hội Khuyến
học.
c) Chức danh những người
hoạt động không chuyên trách ở ấp gồm:
+ Bố trí 03 chức danh: Bí thư Chi bộ kiêm nhiệm
Trưởng ấp; Trưởng ban công tác Mặt trận ấp; Phó Trưởng ấp.
+ Trừ trường hợp đặc
biệt, những nơi không bố trí được chức danh Bí thư Chi bộ kiêm nhiệm Trưởng ấp
thì bố trí 04 chức danh: Bí thư Chi bộ ấp; Trưởng ấp; Trưởng ban công tác Mặt
trận ấp; Phó trưởng ấp.
2.
Quy định về chế độ phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp:
a) Chế độ phụ cấp hàng
tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định với
05 mức cụ thể như sau:
- Mức phụ cấp
1.75/tháng nhân với mức lương cơ sở đối với 04 chức danh:
+ Phó Chủ nhiệm Uỷ ban
kiểm tra Đảng uỷ;
+ Tuyên giáo;
+ Tổ chức Đảng - Văn
phòng Đảng uỷ;
+ Khối vận.
- Mức phụ cấp
1.48/tháng nhân với mức lương cơ sở đối với 02 chức danh:
+ Phó trưởng Công an
xã (nơi chưa có lực lượng Công an chính quy);
+ Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự xã.
- Mức phụ cấp
1.44/tháng nhân với mức lương cơ sở đối với 04 chức danh:
+ Chủ tịch Hội người
cao tuổi;
+ Chủ tịch Hội Chữ thập
đỏ;
+ Phó Chủ tịch UBMTTQ
Việt Nam xã (02 phó);
+ Truyền thanh - Nhà
văn hoá.
- Mức phụ cấp
1.27/tháng nhân với mức lương cơ sở đối với 04 chức danh:
+ Phó Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ;
+ Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh;
+ Phó Bí thư Đoàn
thanh niên CSHCM;
+ Phó Chủ tịch Hội
nông dân.
- Mức phụ cấp 1.10/tháng
nhân với mức lương cơ sở đối với 04 chức danh:
+ Chủ tịch Công đoàn;
+ Chủ tịch Hội Khuyến
học;
+ Thanh tra nhân dân;
+ Bảo vệ
chăm sóc trẻ em.
b) Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở ấp và mức khoán kinh phí hoạt động hàng tháng ở ấp.
- Chế độ phụ
cấp
+ Bí thư Chi bộ kiêm nhiệm Trưởng
ấp được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1.50/tháng nhân với mức lương cơ sở (nếu
không kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1.0/tháng nhân với mức
lương cơ sở);
+ Trưởng ấp
được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1.0/tháng nhân với mức lương cơ sở;
+ Trưởng
ban công tác Mặt trận ấp được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 1.0/ tháng nhân với
mức lương cơ sở;
+ Phó trưởng
ấp được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng 0.6/tháng nhân với mức lương cơ sở.
- Mức khoán
kinh phí hoạt động
Khoán chi
phí hoạt động ở ấp và hoạt động phí đối với các đoàn thể ấp bằng 2.000.000 đồng/tháng/ấp.
3. Khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã:
a) Đối với
xã loại 1: Khoán quỹ phụ cấp bằng 29,94/tháng nhân với mức lương cơ sở;
b) Đối với
xã loại 2: Khoán quỹ phụ cấp bằng 27,74/tháng nhân với mức lương cơ sở;
c) Đối với
xã loại 3: Khoán quỹ phụ cấp bằng 26,64/tháng nhân với mức lương cơ sở;
Đối với các
xã nếu bố trí giảm được số lượng người thì được giữ nguyên mức khoán quỹ phụ cấp
(xã loại I giảm không quá 03 người, xã loại II giảm không quá 02 người, xã loại
III giảm không quá 01 người).
4. Phụ cấp kiêm nhiệm:
Cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp kiêm nhiệm chức
danh những người hoạt động không chuyên trách mà giảm được 01 (một) người trong
số lượng quy định tối đa tại Khoản 1 Điều này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
quyết định kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của
chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh thì chỉ được hưởng
một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% của chức danh kiêm nhiệm cao nhất; kể từ
ngày được cấp có thẩm quyền quyết định, thôi kiêm nhiệm thì thôi hưởng phụ cấp
kể từ tháng sau liền kề; phụ cấp kiêm nhiệm không tính để đóng bảo hiểm y tế.
5. Chế độ bảo hiểm y tế (trừ người đang hưởng chế độ hưu):
a) Chế độ bảo
hiểm y tế:
Những người hoạt
động không chuyên trách được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm y tế (theo
quy định tại Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009).
b) Chế độ khác:
- Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp theo quy định, khi nghỉ việc được
trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng mức phụ cấp
theo chức danh hiện hưởng (không bao gồm phụ cấp kiêm nhiệm) những trường hợp
vi phạm kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ
này. Đối với cán bộ, công chức đã hưởng chế độ nghỉ hưu, nếu tiếp tục tham gia
công tác ở cơ sở, khi nghỉ việc thì không được hưởng trợ cấp một lần theo Quy định
này.
- Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp theo quy định, khi từ trần mà không
được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định khác thì được hỗ trợ một lần tiền
mai táng phí bằng 05 (năm) tháng lương cơ sở.
- Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng,
được hưởng chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều 2.
Nghị quyết
này thay thế Nghị quyết số 115/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh khoá
VII, kỳ họp lần thứ 17 quy định chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm; Nghị quyết số 149/2011/NQ-HĐND
ngày 15/3/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Long về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
115/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh khoá VII, kỳ họp lần thứ 17; Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị quyết số 38/2012/NQ-HĐND ngày 05/7/2012 của HĐND
tỉnh Vĩnh Long khoá VIII, kỳ họp lần thứ 04; Nghị quyết số 13/NQ-HĐND , ngày
28/7/2011của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung đoạn 2 phần 4 phụ lục kèm theo
Nghị quyết số 115/NQ-HĐND, ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh khoá VII quy định về mức
khoán kinh phí hoạt động đối với tổ chức ấp, khóm.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực
hiện nghị quyết.
Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp lần thứ 10 thông qua ngày 11
tháng 7 năm 2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 và được đăng Công báo
cấp tỉnh./.