HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2018/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày 12 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA TỈNH GIA LAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017;
Căn cứ Nghị định 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định 165/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Xét Tờ trình số 1333/TTr-UBND ngày
21/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp
thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia
Lai.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
28/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy
định phân cấp quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
Gia Lai quản lý.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Gia Lai Khóa XI, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH;
- VPQH; VPCP;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website: http://dbnd.gialai.gov.vn;
- Báo Gia Lai; Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT-TH.
|
CHỦ
TỊCH
Dương Văn Trang
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
CỦA TỈNH GIA LAI
(ban hành kèm theo Nghị quyết số 87/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Gia Lai về ban hành quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong
việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp thẩm
quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
tỉnh Gia Lai quản lý; gồm:
+ Cơ quan nhà nước.
+ Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
+ Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 2. Nguyên
tắc phân cấp
1. Phân cấp thẩm quyền quyết định
trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo đúng quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; phân cấp rõ thẩm quyền,
trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định
về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước,
đáp ứng với tình hình thực tế và yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản công
hiện nay của tỉnh.
2. Việc phân cấp thẩm quyền quyết định
trong việc quản lý, sử dụng tài sản công để tạo điều kiện và nâng cao năng lực
quản lý cho các cơ quan, đơn vị; đồng thời tăng cường công tác giám sát, hướng
dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử
dụng tài sản công.
Chương II
PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết
định mua sắm tài sản công là: Xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận
chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố quyết định mua sắm tài sản công có giá trị từ 100 triệu đồng
trở lên trên một gói mua sắm từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao,
đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định hiện hành, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
và cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm, lựa
chọn hình thức mua sắm tài sản công cho phù hợp và hiệu quả tài sản từ nguồn
kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định
hiện hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp huyện,
thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định mua
sắm tài sản công có giá trị dưới 100 triệu đồng trên một gói mua sắm từ nguồn
kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định
hiện hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với việc mua sắm tài sản công
là Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo Luật Đất
đai, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định khác có liên quan.
5. Đối với các tài sản công thuộc
danh mục mua sắm tập trung, thực hiện theo các quy định hiện hành về mua sắm
tài sản tập trung.
6. Đối với tài sản, hàng hóa có yêu cầu
kỹ thuật cao, trang bị đồng bộ, hiện đại, phải có ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh có liên quan trước khi quyết định mua sắm.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thuê tài sản
là: Trụ sở làm việc, xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, tàu, thuyền, xuồng, các
phương tiện vận chuyển và tài sản khác của cơ quan và đơn vị trực thuộc quản lý
từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, phù hợp với tiêu chuẩn định mức
và đúng các quy định hiện hành.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công là: Trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng
và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy) trang
bị cho các cơ quan, đơn vị nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn,
định mức, chế độ hoặc quyết định mua sắm không đúng thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi tài sản
công của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công là: Trụ sở làm việc, tài
sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền,
xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy)
của các cơ quan, đơn vị.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản công giữa các sở, ngành thuộc địa phương, giữa cấp tỉnh và
cấp huyện, cấp xã, giữa các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển
tài sản công trong phạm vi cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản công trong trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản
1 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công là: Trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và
các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy) trang bị
cho các cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quyết định bán tài sản công thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan, đơn
vị, địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý tài sản công là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
(bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện
vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quyết định thanh lý tài sản công thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan,
đơn vị, địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tiêu hủy tài sản công là: Xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận
chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quyết định tiêu hủy tài sản công thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan,
đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công là: Trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng
và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quyết định xử lý tài sản công thuộc quyền quản lý, sử dụng của cơ quan,
đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này.
Chương III
PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư:
a) Việc mua sắm tài sản công là cơ sở
hoạt động sự nghiệp gắn liền với đất thực hiện theo Luật Đất đai, Luật Đầu tư
công và các văn bản quy định khác có liên quan;
b) Việc mua sắm tài sản công là xe ô tô
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Trường hợp sử dụng nhiều nguồn vốn
để mua sắm tài sản công, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định mua sắm tài sản công, trừ các trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2
Điều này.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục
vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 4
Quy định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
Điều 13. Thẩm
quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công
Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều
chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại
Điều 5 và Điều 6 Quy định này.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản công
Thẩm quyền quyết định bán tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định
này.
Riêng tài sản được hình thành từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy
định, việc bán cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 15. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Đối với tài sản công là: Trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô
tô; tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ có nguyên
giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thanh lý.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định thanh lý tài sản công trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 16. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định
này.
Điều 17. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Điều 10
Quy định này.
Chương IV
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP; TỔ CHỨC XÃ HỘI; TỔ
CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP; TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ HỘI
Điều 18. Thẩm
quyền quyết định trong việc quản lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
Thẩm quyền quyết định trong việc quản
lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại
Chương II Quy định này; thẩm quyền quyết định trong việc quản lý tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định
tại Chương III Quy định này.
Điều 19. Thẩm
quyền quyết định trong việc quản lý tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi tắt là tổ chức)
Thẩm quyền quyết định trong việc quản
lý tài sản công tại tổ chức thực hiện theo quy định tại Chương III Quy định
này.
Chương V
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG
VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 20. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn
nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại; gồm: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương
tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy) của các cơ quan, đơn
vị.
2. Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương VI
PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
Điều 21. Thẩm
quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy
tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản tại cơ quan của Đảng, thuê tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan Đảng từ
nguồn ngân sách nhà nước giao phục vụ hoạt động của Văn phòng huyện ủy, thành ủy,
thị ủy thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài
sản tại cơ quan của Đảng được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu
tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng huyện ủy, thành ủy, thị
ủy thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản tại cơ quan của Đảng trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định
tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
tại cơ quan của Đảng trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 26 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
5. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài
sản tại cơ quan của Đảng trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại
các điểm a, b, và c khoản 3 Điều 27 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017
của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
6. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài
sản tại cơ quan của Đảng trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại
các điểm a, b và c khoản 2 Điều 28 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017
của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
7. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại trong các trường hợp không thuộc phạm vi
quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 29 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
8. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định
này.
9. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
10. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều
chuyển tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 5
và Điều 6 Quy định này.
11. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
12. Thẩm quyền quyết định thanh lý
tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy định
này.
13. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy, xử
lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp của Đảng
thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Quy định này./.