CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 28 tháng 01 năm 2016;
Căn cứ Chỉ thị số 01-CT/TW
ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ Chính trị về học tập, quán triệt, tuyên truyền,
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Điều 2. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
1. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Chính
phủ và các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện thắng
lợi mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã đề ra là: “Tăng cường xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển
kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực
và trên thế giới”.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ để thực hiện
06 nhiệm vụ trọng tâm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra.
Điều 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và
tính chuyên nghiệp cao.
- Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm
công vụ; làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan,
đơn vị.
2. Xây dựng tổ chức bộ máy của Chính phủ tinh gọn với
nguyên tắc Chính phủ kiến tạo, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Hoàn thiện căn bản và toàn diện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục kiện toàn bộ máy chỉ đạo và cơ quan chuyên
trách về phòng, chống tham nhũng. Triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
các chủ trương, chính sách, các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập
trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Thực hiện kê khai trung thực,
chính xác, đầy đủ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là
cán bộ lãnh đạo quản lý. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm
công vụ; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ
quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Tập trung chỉ đạo và xử lý nghiêm, đúng pháp luật
các hành vi tham nhũng, lãng phí; những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu
khống, tố cáo sai sự thật. Thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử. Không hình sự hóa các quan hệ
hành chính và kinh tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án, nhất
là các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng.
Động viên, khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham nhũng, lãng
phí.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phát huy mạnh
mẽ vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên,
đặc biệt là vai trò của các cơ quan thông tin, truyền thông; các đoàn thể nhân
dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng,
chống tham nhũng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và hiệu
quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu
trong công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cải cách hành chính.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền
điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ. Theo đó, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý hành chính và sử dụng có hiệu quả trong công tác chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ và giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp; đẩy
mạnh phát triển dịch vụ công trực tuyến và có giải pháp khuyến khích người dân,
doanh nghiệp sử dụng; bảo đảm hiệu quả, kịp thời, công khai, minh bạch trong thực
thi công vụ, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải
cách tiền lương theo Kết luận số 63-KL/TW
ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu
đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 và các Nghị quyết của
Chính phủ về tinh giản biên chế.
- Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững
mạnh, hạn chế tình trạng phân tán chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước
nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước. Rà soát và điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước, của các bộ, cơ quan ngang bộ theo hướng loại bỏ
các chức năng, nhiệm vụ không phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong nền
kinh tế thị trường, giảm thiểu can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính.
- Tiếp tục thực hiện toàn diện, có hiệu quả Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020, trong đó tập trung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp; đẩy mạnh công tác thi hành án,
công tác bổ trợ tư pháp; xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ tư pháp đảm bảo về phẩm
chất, đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về
thi hành án dân sự; hành chính. Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành, phối
hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương trong thi hành án dân sự. Hoàn thiện thể
chế, đảm bảo nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng
bộ, thống nhất công khai, minh bạch, gắn kết giữa công tác xây dựng và tổ chức
thi hành pháp luật. Hình thành và thực hiện nghiêm cơ chế trách nhiệm giải
trình của các cơ quan hành chính nhà nước. Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm
thống nhất thông suốt trong lãnh đạo, quản lý, điều hành từ trung ương đến cơ sở.
Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Hoàn thiện
cơ chế phân cấp đầu tư, ngân sách, bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch phát
triển và cân đối nguồn lực. Xây dựng và ban hành cơ chế thanh tra, kiểm tra,
giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.
- Cải cách, đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành
chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; tiếp tục
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc
thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành
chính của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục
hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước.
3. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
a) Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
- Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả Hiến pháp năm 2013. Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các bộ luật, luật, thực hiện tốt Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra của cơ quan
cấp trên với cơ quan cấp dưới.
- Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng
bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng; trong đó tiếp tục nghiên cứu ban hành các cơ
chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm quyền tự do kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tập trung chủ yếu vào cải cách
toàn diện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các quy định
quản lý chuyên ngành xuất khẩu và nhập khẩu, các quy định về thủ tục hành chính
liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng và môi trường.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính
sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp để vận hành thông suốt, hiệu quả các loại
thị trường, bao gồm: Thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, tiền tệ, bảo hiểm,
bất động sản, lao động, khoa học và công nghệ,...; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng,
minh bạch.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, phù hợp với cơ chế thị trường để làm cơ sở cho việc
định hướng và phân bổ các yếu tố sản xuất (vốn, đất đai, tài nguyên,...) phục vụ
cho sản xuất kinh doanh, quản lý giá và thực hiện các chính sách xã hội. Tập
trung hoàn thiện dự án Luật quy hoạch trình Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy
định.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân loại dịch vụ
công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, bảo đảm việc tổ chức và cung ứng
dịch vụ công, chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp sang kiến tạo và hỗ trợ thị
trường dịch vụ công phát triển. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền
tự chủ phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, các luật thuế, Luật phí và lệ phí. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện
thể chế trong các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng, các văn bản pháp luật
có liên quan đến quản lý nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia.
b) Ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền
kinh tế
- Điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ, chính sách
tài khóa và các chính sách khác để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát ở mức hợp lý, giữ vững các cân đối lớn của nền kinh tế; bảo đảm an ninh
tài chính quốc gia.
- Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt,
chặt chẽ; điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với nguyên tắc thị trường, diễn biến
kinh tế vĩ mô, tiền tệ; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý
có hiệu quả thị trường ngoại hối phù hợp với mục tiêu chống đô la hóa, vàng hóa
trong nền kinh tế của Chính phủ. Xử lý giảm thiểu các khoản nợ xấu.
- Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ,
siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản
lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế, tăng cường hiệu quả công tác chống
chuyển giá. Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán hằng năm và
phạm vi cho phép trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020. Cơ cấu lại thu, chi ngân
sách nhà nước. Tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng
thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động
cân đối ngân sách nhà nước. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu
quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển,
bảo đảm cao hơn số bội chi ngân sách nhà nước. Tăng cường hiệu quả, đa dạng hóa
nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách gắn với ban hành các tiêu chí, giám sát,
đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
- Đổi mới chính sách quản lý để tăng cường kiểm
soát và nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản vay của Chính phủ, cơ cấu lại các
khoản nợ công, tăng dần tỷ lệ cho vay lại, giảm dần tỷ lệ cấp phát và bảo lãnh
Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của chính quyền địa phương và các
quỹ đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách; bảo đảm các giới hạn an toàn về nợ công,
nợ chính phủ, nợ quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội.
- Thực hiện nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị
trường, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của
nhà nước đối với giá các dịch vụ công quan trọng.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng
cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công. Triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thi hành luật.
c) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020, trong đó tập
trung 3 trọng tâm: Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu
doanh nghiệp, trọng tâm là tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước; tái cơ cấu
thị trường tài chính, trọng tâm là các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.
Thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ và hiệu quả các ngành,
lĩnh vực:
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện
đại, hiệu quả bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới:
+ Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ; phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung theo chuỗi giá trị,
gắn sản xuất nguyên liệu với bảo quản, chế biến và tiêu thụ trên cơ sở phát huy
lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền, phù hợp với nhu cầu thị trường; đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng
và khả năng cạnh tranh; phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp để giảm tổn thất và nâng cao giá trị gia tăng.
+ Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm
phù hợp với lợi thế, thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; rà soát lại
quy hoạch các loại cây trồng chính, đồng thời thực hiện các giải pháp căn cơ để
cải tạo vườn cây, phổ biến áp dụng các quy trình sản xuất tiến bộ nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác.
+ Trong chăn nuôi, tập trung cải tạo giống và nâng
cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân
tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại; duy
trì chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ
thuật; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm, chất độc hại trong chăn nuôi
và tăng cường thực hiện các biện pháp phòng trừ dịch bệnh, an toàn môi trường
trong chăn nuôi; phát triển mạnh công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, gia cầm,
chế biến thịt, sữa,... và phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi.
+ Phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Tổ chức lại sản xuất trên biển để nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác thủy sản,
bảo vệ nguồn lợi và góp phần giữ vững an ninh biển đảo quốc gia. Phát triển
nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi với cơ
cấu diện tích và sản lượng phù hợp; đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy
sản tốt, nuôi thâm canh công nghệ cao, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường
sinh thái.
+ Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng
tự nhiên, tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng; nâng cao hiệu quả
kinh tế của rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng
gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua
chế biến; phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ; phát triển kinh tế hợp tác
và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp và phát triển dịch vụ
môi trường rừng.
+ Triển khai các giải pháp cải tạo nâng cấp và hiện
đại hóa các đồng muối hiện có, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng sản lượng muối
công nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành muối, cải thiện thu
nhập.
+ Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp và
các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ kết nối với hệ thống tiêu thụ
toàn cầu; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp.
+ Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ, bao gồm cả công nghệ cao trong tất cả các lĩnh vực sản xuất
và dịch vụ của ngành; đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu
và chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo đột phá về
năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu
quả của ngành; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Tiếp tục huy động các nguồn lực để phát triển kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ bản nâng cấp hệ thống cơ sở hạ
tầng thiết yếu trên địa bàn xã, bao gồm cả các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và tăng hưởng thụ cho cư dân nông thôn.
+ Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông
thôn; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, làm chuyển biến rõ nét môi trường
nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp; cơ bản hoàn thành hệ thống hạ tầng thiết
yếu trên địa bàn thôn, xã trực tiếp gắn với phát triển sản xuất, đời sống của
người dân; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Phấn đấu đến năm 2020 đạt khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Tiếp tục tập trung nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn thực
hiện các mục tiêu tại Nghị quyết số 26/NQ-TW
của Trung ương 7, Khóa X và Kết luận số 97-KL/TW
ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị. Xây dựng, hoàn thiện chính sách phát
triển thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp; tạo thuận lợi chuyển mục đích sử
dụng đất lúa, đất lâm nghiệp để trồng cây lâu năm, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và xây dựng,
từng bước tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
+ Tập trung nguồn lực phát triển các ngành công
nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng
cao, giá trị xuất khẩu lớn, có lợi thế cạnh tranh, sử dụng công nghệ cao, tạo
nhiều việc làm, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Nâng cao chất
lượng sản phẩm, phát triển thêm nhiều sản phẩm đạt thương hiệu quốc gia.
+ Tiếp tục nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách
phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn,
nhất là công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật tư và máy nông nghiệp; công
nghiệp năng lượng, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (năng lượng gió, mặt trời),
luyện kim, hóa dầu, hóa chất; công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông
tin, công nghiệp phần mềm; công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới,
vật liệu chất lượng cao.
+ Tăng cường công tác điều phối phát triển theo
ngành, vùng và lãnh thổ, nâng cao hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành nhằm
liên kết có hiệu quả giữa các địa phương trong phát triển công nghiệp.
+ Đổi mới công nghệ nhằm chuyển dịch cơ cấu sản phẩm
ở các ngành: Cơ khí - luyện kim, hóa chất, cao su, dệt may, da giầy,... Khuyến
khích các nhà đầu tư đầu tư tập trung, quy mô lớn trong các ngành: Thép, kim loại
màu, khai khoáng, hóa chất.
+ Khẩn trương rà soát, sửa đổi bổ sung quy hoạch
phát triển các ngành công nghiệp. Phát triển đồng bộ hạ tầng các khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên cả nước.
Hình thành các khu, cụm công nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết chuỗi, ngành.
+ Tập trung hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng,
nhất là các quy định pháp luật đối với dự án có cấu phần xây dựng, bảo đảm chất
lượng công trình, chống thất thoát, lãng phí. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch xây dựng. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng,
nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường; tăng cường
quản lý, phát triển vật liệu xây dựng theo quy hoạch, khai thác, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Phát triển đa dạng
các loại hình nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở
của người dân theo các mục tiêu trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu thị trường bất động
sản gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, đặc biệt là nhà ở
xã hội; khắc phục sự không phù hợp cung - cầu giữa các phân khúc nhà ở; phát
triển đa dạng các loại hàng hóa bất động sản nhà ở, bao gồm nhà ở để bán, nhà ở
cho thuê, thuê mua, có giá cả phù hợp với khả năng thanh toán của đại đa số đối
tượng trong xã hội; kiểm soát cơ cấu phân khúc sản phẩm, đẩy mạnh phát triển
phân khúc nhà ở cho thuê.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ:
+ Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, trong đó ưu
tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ
và giá trị gia tăng cao; đồng thời xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính
sách, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ
y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao,...; nhất là dịch vụ chất lượng
cao về đào tạo nguồn nhân lực và y tế, chăm sóc sức khỏe. Có chính sách phát
triển mạnh mẽ du lịch để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong giai đoạn 2016
- 2020. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu
hút mạnh mẽ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
+ Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách phát triển
vận tải với cơ cấu hợp lý, tăng cường kết nối giữa các phương thức vận tải,
khuyến khích phát triển vận tải đa phương thức và logistics,...
- Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu
các mặt hàng không thiết yếu. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch
xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu và uy tín của
hàng xuất khẩu nước ta, khai thác tốt các thị trường truyền thống và các thị
trường mới có nhiều tiềm năng, nhất là đối với hàng xuất khẩu có lợi thế so
sánh, có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao. Tận dụng tối đa các lợi thế
và giảm thiểu các tác động bất lợi trong các hiệp định tự do thế hệ mới đã ký kết.
Tổ chức nghiên cứu các giải pháp, chính sách quan hệ thương mại, đầu tư với EU
và Vương quốc Anh trong điều kiện nước này rời EU.
+ Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030. Chú
trọng phát triển nguồn hàng xuất khẩu. Có giải pháp hỗ trợ phù hợp đối với các
ngành hàng xuất khẩu chủ lực vào thị trường trọng điểm, thị trường mới có nhiều
tiềm năng gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu. Kiểm
soát nhập siêu hiệu quả, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu trong
khuôn khổ cam kết quốc tế về thuế quan và các hàng rào kỹ thuật.
+ Phấn đấu tiến tới thăng bằng và thặng dư cán cân
xuất nhập khẩu hàng hóa. Xây dựng và thực hiện lộ trình giảm dần tình trạng mất
cân đối trong quan hệ thương mại với một số nước hiện đang có nhập siêu lớn. Đẩy
mạnh tham gia mạng phân phối toàn cầu. Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối
bán buôn, bán lẻ ở thị trường trong nước. Chú trọng phát triển thương mại điện
tử và xây dựng thương hiệu hàng hóa và dịch vụ Việt Nam. Đồng thời tiếp tục
tăng cường hoạt động, tuyên truyền phổ biến để các doanh nghiệp tận dụng tối đa
các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế quan ngày càng
sâu sắc hơn của các đối tác để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA.
+ Tăng cường công tác dự báo thị trường, kịp thời
thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về
các loại rào cản của các nước nhập khẩu nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu, cải thiện chất lượng hàng hóa tránh rủi ro cho doanh nghiệp khi thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu. Có biện pháp phòng vệ thích hợp để bảo vệ sản xuất
trong nước và quyền, lợi ích của người tiêu dùng.
- Tái cơ cấu thị trường tài chính:
Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp tái
cơ cấu thị trường chứng khoán, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa các loại hàng hóa, thúc đẩy cổ phần hóa, gắn kết với niêm yết, giao dịch
trên thị trường chứng khoán, đưa vào vận hành thị trường chứng khoán phái sinh
trong năm 2017; tiếp tục hoàn thiện cơ chế và phát triển các nhà đầu tư tổ chức
như: Các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí... Tiếp tục tái cơ cấu tổ chức kinh doanh chứng
khoán theo hướng giảm số lượng, nâng cao năng lực và đổi mới hoạt động; cơ cấu
lại hệ thống tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán. Tăng hiệu quả hoạt động
các loại hình bảo hiểm, triển khai rộng rãi bảo hiểm sản xuất nông nghiệp. Tiếp
tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng gắn với xử lý giảm nợ xấu, bảo đảm an toàn
hệ thống và áp dụng quản trị ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Thúc đẩy
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh
toán trong nền kinh tế.
d) Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống,
nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn
thông và công nghệ thông tin. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hạ tầng đô thị. Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi đê sông, đê biển
và các công trình phòng chống thiên tai, bão lũ, ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, nhất là hạn hán, xâm nhập mặn.
- Phát triển đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, bền
vững, thân thiện với môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao chất lượng
tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của các đô thị. Kiểm soát chặt chẽ quá trình
phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch. Nghiên cứu ban hành chính sách
xây dựng khu đô thị mới ven các đô thị lớn để giảm tải cho khu vực trung tâm
thành phố. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án cấp quốc gia về
phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật nhằm từng bước nâng cao chất lượng đô thị,
hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, thúc đẩy tăng trưởng tại các khu
vực, địa bàn còn khó khăn như vùng núi, ven biển và hải đảo.
- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với môi trường,
nhất là các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, có tính lan tỏa tại các khu
vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Ưu tiên vốn đầu
tư kết cấu hạ tầng giao thông tại các vùng khó khăn.
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật có tính kết nối liên vùng như đường cao tốc, đường quốc lộ, đường sắt, sân
bay,... tiếp tục triển khai xây dựng, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường bộ, đường
bộ cao tốc trong đó ưu tiên cho đường bộ cao tốc Bắc - Nam, đường sắt trong đó
ưu tiên cho đường sắt Bắc - Nam, đường thủy nội địa và đường ven biển. Xử lý ùn
tắc giao thông Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Rà soát, bố trí hợp lý
các trạm thu phí giao thông đường bộ để giảm gánh nặng cho người dân và doanh
nghiệp. Bảo đảm khởi công và hoàn thành giai đoạn I dự án Cảng hàng không quốc
tế Long Thành đúng thời gian theo Nghị quyết số 94/2015/QH13
ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội. Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư
(vốn từ khu vực tư nhân trong nước, vốn FDI, vốn ODA, vốn vay của các tổ chức
tín dụng quốc tế,...) với nhiều hình thức đầu tư, đặc biệt là đầu tư theo hình
thức đối tác công tư PPP để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các công trình, dự án
trọng điểm, quan trọng.
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất
lượng trong đầu tư xây dựng các công trình giao thông, ứng dụng khoa học, công
nghệ trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Tăng cường vai trò quản
lý nhà nước, đẩy mạnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong đầu
tư xây dựng các công trình giao thông như: Nâng cao năng lực của các đơn vị đại
diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn, thiết kế, giám sát, rà
soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém. Tăng cường phối hợp với
các địa phương, nhà đầu tư để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất
sạch đẩy nhanh tiến độ thi công. Rà soát tổng sơ đồ điện quốc gia để có kế hoạch
đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng điện lực phù hợp.
đ) Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
- Thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh
nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh
và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của
pháp luật liên quan đến doanh nghiệp,
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết
số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Các bộ, ngành trung ương liên quan và các tỉnh,
thành phố phải thường xuyên theo dõi tình hình phát triển doanh nghiệp, tổ chức
đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh. Tăng cường các biện pháp để thực hiện hiệu quả cơ chế một
cửa liên thông ở các địa phương.
- Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ cho doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; đề xuất biện pháp
đẩy mạnh việc thực hiện hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Quỹ Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia và các quỹ của
khu vực tư nhân nhằm tạo thêm các điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khởi
nghiệp.
- Nghiên cứu việc thành lập, tổ chức và vận hành
các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, chương trình
tăng tốc đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự
tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện dự án Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa để trình Quốc hội thông qua. Kiện toàn Hội đồng khuyến khích phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện vai trò điều phối, giám sát thực hiện các
chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi toàn quốc,
trong đó có cơ chế tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ huy động được các
nguồn vốn, nhất là vốn tín dụng ngân hàng, nghiên cứu sửa đổi quy chế bảo lãnh
tín dụng thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương,
- Xây dựng trình Quốc hội ban hành nghị quyết tháo
gỡ khó khăn về thuế cho doanh nghiệp ngay trong năm 2016; xử lý nợ chậm nộp thuế
cho doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan; nghiên cứu, đề xuất giảm thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm thuế thu nhập cá
nhân đối với lao động trong một số lĩnh vực: Công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực
công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông
sản...
Đối với doanh nghiệp nhà nước, phải đẩy nhanh
chương trình, kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần
hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành, giảm tỷ lệ vốn sở hữu nhà nước theo lộ trình
tại các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước lớn. Tổ chức thực hiện
nghiêm túc Luật quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
e) Phát triển các vùng kinh tế, khu kinh tế, kinh tế
biển
- Khẩn trương rà soát, bổ sung, điều chỉnh, hoàn
thiện quy hoạch phát triển vùng, nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch,
nhất là quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, vùng liên tỉnh, vùng kinh tế trọng
điểm, khu kinh tế, khu chế xuất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch đô
thị và quy hoạch sử dụng tài nguyên. Xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch
huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhằm phát
huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương và ứng phó hiệu quả
với thiên tai, biến đổi khí hậu. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư liên kết hình
thành các vùng kinh tế chuyên ngành quy mô lớn với các nhóm sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng và giữa
các địa phương trong việc huy động các nguồn lực, đầu tư xây dựng, khai thác
các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật
để phát huy hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu hiện
có. Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế và các cực tăng trưởng có ý
nghĩa đối với cả nước và liên kết trong khu vực. Tăng cường tính liên kết giữa
các khu kinh tế.
- Tăng cường hợp tác liên vùng, liên tỉnh, liên kết,
đồng bộ về các chính sách, chỉ đạo điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch, về
xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; khai thác, sử dụng và bảo
vệ bền vững tài nguyên nước, bảo vệ môi trường.
- Chú trọng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm,
vùng động lực, các khu kinh tế, khu công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện phát
triển nhanh hơn cho các khu vực, địa bàn còn nhiều khó khăn, nhất là miền núi,
biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và phía Tây các tỉnh miền
Trung.
- Ban hành các cơ chế, chính sách để phát triển mạnh,
có hiệu quả các ngành kinh tế biển và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế
biến dầu khí, cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và
chế biến hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Tập trung kiểm
soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường biển. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc khai thác hiệu quả, bền vững các
nguồn tài nguyên biển.
- Xây dựng các khu kinh tế ven biển. Xây dựng cơ sở
hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt
động dài ngày trên biển. Tạo điều kiện và khuyến khích người dân định cư lâu
dài trên các đảo.
g) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường
tiềm lực khoa học, công nghệ
- Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
+ Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú
trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng
lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế, cụ thể:
Rà soát, quy hoạch lại hệ thống giáo dục quốc dân
trên cơ sở khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân được Chính phủ phê duyệt,
trong đó tập trung vào quy hoạch các cơ sở giáo dục và đào tạo, quy hoạch đội
ngũ giáo viên và quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất.
Điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp đối với cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên; rà soát đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục và giáo viên các cấp, xây dựng các đề án tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ theo hướng hội nhập; chú trọng nâng cao đạo đức nhà giáo.
Triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và phẩm chất
người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, ý thức tôn trọng
pháp luật và trách nhiệm công dân cho học sinh; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học; tăng cường
các hoạt động xã hội, trải nghiệm thực tế và nghiên cứu khoa học.
Xây dựng cơ chế, chính sách phân luồng giáo dục,
đào tạo gắn với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và phát triển kỹ năng
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Hoàn chỉnh phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục,
đào tạo; tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nâng cao trách nhiệm
giải trình của các cơ sở giáo dục và đào tạo; tăng cường kiểm soát chất lượng đầu
ra của các cơ sở giáo dục đại học; công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo
chất lượng của nhà trường; đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục,
trên cơ sở đó thực hiện phân tầng, xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học.
Nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh ở các cấp
học, trình độ đào tạo, tiến tới phổ cập tiếng Anh trên toàn quốc. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, góp phần đẩy mạnh
cải cách hành chính và nâng cao chất lượng đào tạo, học tập suốt đời.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong giáo dục, trong đó
quốc tế hóa một số chương trình đào tạo chất lượng cao thông qua trao đổi sinh
viên, công nhận tín chỉ, đồng cấp bằng với các trường đại học nước ngoài; khuyến
khích, tạo điều kiện các trường tham gia mạng lưới các trường đại học trong khu
vực và thế giới.
+ Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp; ưu tiên, tập trung đầu tư
hình thành mạng lưới các trường chất lượng cao; nâng cao chất lượng đào tạo một
số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề,
đặc biệt đối với giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ
trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Về phát triển khoa học và công nghệ:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ; xây dựng hệ thống
đổi mới sáng tạo quốc gia, phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức. Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách mang tính chất đột
phá nhằm khuyến khích nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học,
công nghệ mới vào sản xuất để tăng năng suất lao động và tăng giá trị gia tăng
của sản phẩm.
Khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Đổi
mới cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của
tổ chức khoa học, công nghệ công lập. Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ nhập khẩu công
nghệ nguồn, công nghệ cao và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ lạc hậu,
công nghệ và thiết bị máy móc đã qua sử dụng.
Xây dựng chương trình, đề án đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Rà soát, triển khai quy hoạch phát triển
nhân lực khoa học và công nghệ gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn năm
2030. Nghiên cứu chính sách đào tạo, phát triển, trọng dụng và tôn vinh đội ngũ
khoa học, công nghệ. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do sáng tạo
trong hoạt động nghiên cứu, tư vấn, phản biện của các nhà khoa học. Xây dựng
tiêu chí lựa chọn một số tổ chức khoa học và công nghệ đạt trình độ khu vực và
thế giới. Nghiên cứu hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tăng cường bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ và xử lý nghiêm các vi phạm.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu khoa học và công nghệ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh. Ban hành cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực
ngoài nhà nước đầu tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
Xây dựng một số viện nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ hiện đại, phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công
nghệ. Thí điểm thành lập một số tổ chức khoa học và công nghệ theo mô hình tiên
tiến của thế giới, trước tiên là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Hàn Quốc
(V-KIST). Tập trung phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ các trường
đại học, viện nghiên cứu.
h) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống
thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách, giải pháp đồng bộ chủ động ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường; bảo
đảm lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh trong phê duyệt các chương trình, dự án đầu tư. Xây dựng đề án và triển
khai hiệu quả phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu theo từng
lĩnh vực. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phổ cập đến toàn dân về
các phương án ứng phó và thích nghi từng cấp độ của quá trình tác động biến đổi
khí hậu.
- Tập trung xây dựng và hiện đại hóa hệ thống dự
báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Tăng cường hợp tác quốc tế,
huy động nguồn lực đầu tư, thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống ngập úng đô thị và tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ; trong đó đặc biệt tập trung hoàn thành các dự án khắc phục hạn
hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và đồng bằng
sông Cửu Long, các dự án cấp bách chống xâm nhập mặn, giữ ngọt phục vụ đời sống
sản xuất và sinh hoạt của người dân ở đồng bằng sông Cửu Long. Kiên trì đấu
tranh bảo vệ lợi ích quốc gia trong quản lý, sử dụng bền vững nguồn nước sông
Mê Công. Triển khai hiệu quả chương trình mục tiêu về phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng, phòng chống sa mạc hóa.
- Rà soát các quy hoạch và tăng cường quản lý, giám
sát, khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên, khoáng
sản và điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển. Triển khai có hiệu quả quy
hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030. Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chỉ
tiêu bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng khoáng sản, hạn chế tối đa xuất
khẩu nguyên liệu thô. Tập trung thực hiện Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai,
xây dựng quy hoạch, kế hoạch và quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất. Triển khai
việc lập, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2016 - 2020. Thực hiện Chiến lược quốc gia về
tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Có chính sách, cơ chế thích hợp khai thác và sử dụng
bền vững nguồn nước; xây dựng hệ thống hạ tầng nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
tài nguyên nước; cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm. Xây dựng và vận
hành hệ thống mạng quan trắc nguồn nước xuyên biên giới đối với nguồn nước quan
trọng. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chương trình quốc gia bảo đảm cấp
nước an toàn đến năm 2025.
- Tổ chức nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh các quy
hoạch cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn các vùng kinh tế trọng điểm,
vùng lưu vực sông nhằm góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý hiệu quả và bền
vững nguồn tài nguyên nước nhất là các vùng dọc theo các lưu vực sông, các dự
án bảo đảm an ninh cấp nước cho các vùng bị xâm nhập mặn.
- Tăng cường các giải pháp chính sách để kiểm soát
chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại khu vực nông thôn, các làng nghề,
khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng.
Thực hiện các chương trình xử lý ô nhiễm môi trường, trong đó tập trung xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tổ chức thanh tra, kiểm
tra các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước,
xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm môi trường. Có biện pháp, chính sách khuyến
khích xã hội hóa công tác bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường kiểm
tra, đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, nhất là tại các cụm
công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất lớn. Thực hiện nhất quán chủ trương không
đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế.
- Tăng cường chính sách, bộ máy tổ chức, lực lượng,
cơ chế vận hành với các giải pháp đồng bộ bảo vệ và phát triển rừng bền vững,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản. Ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu
mới, thân thiện với môi trường.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, quản lý tài nguyên
môi trường biển và hải đảo phục vụ phát triển các ngành kinh tế biển.
4. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng
thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện
mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, không để bị động,
bất ngờ trong mọi tình huống; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm ổn định
chính trị - xã hội, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại
hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng, bảo đảm số lượng hợp lý, có khả
năng sẵn sàng chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các lực lượng thực thi pháp luật trên biển. Chú trọng xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên; phát triển công nghiệp quốc phòng,
an ninh.
Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện
tốt Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Bố trí thế trận quốc phòng, an ninh phù hợp với
tình hình mới, kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là ở những vị trí trọng yếu, chiến lược. Tham gia
hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc phù hợp với điều kiện của Việt
Nam. Chủ động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, lợi ích quốc gia và lợi ích
người dân trên biển. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế quốc
phòng.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống, ngăn chặn các loại tội phạm và
tệ nạn xã hội. Bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, an toàn thông tin mạng; bảo đảm
an toàn và giảm tai nạn giao thông. Thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết
của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là Chỉ thị
số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh
tế - xã hội.
- Nhất quán thực hiện đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Triển khai đồng bộ hoạt động
đối ngoại, cả về chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội. Nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
- Mở rộng và đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều
sâu, thiết thực, hiệu quả. Xây dựng và thực hiện các chương trình hành động triển
khai quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện. Nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại đa phương, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc.
- Nâng cao năng lực giải quyết các tranh chấp đầu
tư, thương mại quốc tế. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các
cam kết quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại
tự do thế hệ mới. Xử lý các vấn đề phát sinh trong hội nhập quốc tế, đàm phán,
ký kết, thực hiện điều ước quốc tế. Khai thác tối đa các cơ hội thuận lợi, hạn
chế thấp nhất các tác động tiêu cực để mở rộng thị trường, tranh thủ các nguồn
lực bên ngoài cho phát triển. Tiến hành các thủ tục theo quy định trình Quốc hội
phê chuẩn và xây dựng chương trình hành động cụ thể để triển khai các hiệp định
mới và đề án triển khai 17 mục tiêu, 169 chỉ tiêu trong văn kiện “Chuyển đổi thế
giới của chúng ta: Chương trình Nghị sự năm 2030 vì sự phát triển bền vững” của
Liên hợp quốc. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn của
các nước tiên tiến về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng xuất
khẩu của Việt Nam, nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng các quy định quốc tế
về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, bản quyền, thương hiệu... Thực hiện tốt
công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại của các nước đối
tác.
- Kiên trì thúc đẩy giải quyết các tranh chấp trên
biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử
của khu vực. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng
thuận trong nước và tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước. Tạo thuận lợi để kiều bào tham gia xây dựng và bảo vệ
đất nước. Làm tốt công tác bảo hộ công dân ở nước ngoài. Phát huy vai trò và
nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển đất nước.
5. Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức
sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết
tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an
ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội
và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc.
a) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
nền kinh tế
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ cơ cấu lại
đầu tư, trọng tâm là đầu tư công theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án tổng thể cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định
của Luật đầu tư công, bao gồm: Chuẩn bị dự
án, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn,
thẩm định quyết định đầu tư chương trình, dự án; lập và thẩm định kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm. Tăng cường các giải pháp chống đầu tư phân tán,
dàn trải; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, gây thất thoát, lãng phí nguồn
vốn của nhà nước.
- Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư
nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu
tư tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm
có lợi thế, có tiềm năng phát triển. Rà soát, đơn giản hóa các chính sách và
pháp luật khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh
doanh.
- Rà soát tổng thể và sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, đảm bảo
tính thống nhất, thông suốt, đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng cường
quản lý, kiểm soát chất lượng công trình, an toàn xây dựng.
- Tập trung đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát
triển, nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và dịch vụ giáo dục, y tế.
- Hoàn thiện khung pháp lý về hợp tác công tư (PPP)
theo hướng minh bạch, ổn định, bình đẳng để khuyến khích các doanh nghiệp tham
gia đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị và dịch
vụ công thông qua các hình thức hợp đồng PPP phù hợp như: BOT, BT, BTO...
- Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao, thân
thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất
đai. Hạn chế các dự án đầu tư làm gia tăng tình trạng nhập siêu, tiêu tốn nhiều
năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến; không cấp phép đối với
các dự án sử dụng lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường. Tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước
đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch
vụ có lợi thế và hàm lượng tri thức cao. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá
trình cấp phép và quản lý dự án đầu tư nước ngoài, bảo đảm tính thống nhất và
hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng
có trọng tâm, trọng điểm đối với từng ngành, lĩnh vực, khu vực và đối tác. Tăng
cường đối thoại chính sách với cộng đồng doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (xúc tiến đầu tư tại chỗ), đồng
thời tiếp thu ý kiến đóng góp của các nhà đầu tư nước ngoài để tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách đầu tư. Ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế của
các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách và thể chế pháp lý
về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa về môi trường, thể chế pháp lý, quy
trình, thủ tục thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn này. Đối với các dự án cụ
thể sử dụng nguồn vốn này, phải nghiên cứu kỹ, chỉ đầu tư các dự án thật cần
thiết và có hiệu quả đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm toán, kiểm tra,
thanh tra, giám sát trong quá trình đầu tư, đặc biệt là đầu tư công. Đề cao vai
trò giám sát của các cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội,
các hiệp hội, cộng đồng dân cư, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá
nhân gây lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
b) Phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo và nâng
cao đời sống nhân dân
- Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể
thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
- Hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống cho người
có công. Quan tâm công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Nâng
cao chất lượng cuộc sống, phấn đấu tuổi thọ trung bình đến năm 2020 đạt 74 - 75
tuổi.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động
phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và các cam kết
quốc tế mà Việt Nam tham gia. Thực hiện tốt các chính sách về việc làm, thu nhập
của người lao động, chính sách bảo hộ lao động, chính sách bảo hiểm thất nghiệp,...
Tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo nguyên tắc thị trường,
phù hợp với năng suất lao động. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương
tối thiểu theo lộ trình phù hợp, bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý nhân lực và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
năng suất lao động.
Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, tạo lập đồng
bộ các yếu tố của thị trường lao động trong nước gắn với hội nhập quốc tế; chú
trọng giải quyết việc làm cho thanh niên và sinh viên mới tốt nghiệp; hỗ trợ tạo
việc làm, học nghề và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cho nhóm lao động yếu
thế, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, lao động là người dân tộc
thiểu số, thanh niên nông thôn.
Thực hiện chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa
chiều (bao gồm yếu tố khác ngoài thu nhập). Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, ưu tiên phân bổ cho thực hiện
ở những vùng khó khăn nhất, nghèo nhất, đông đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục
rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo, nghiên cứu có chính
sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú
trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu
tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ
sản xuất, giảm nghèo bền vững có hiệu quả. Khuyến khích nâng cao khả năng tự bảo
đảm an sinh xã hội của người dân.
Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ
trợ phát triển nhà ở xã hội trọng điểm. Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình hợp
lý để huy động các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị,
khu công nghiệp. Quy hoạch và khai thác, sử dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành
cho phát triển nhà ở xã hội. Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm đẩy
nhanh tiến độ cải tạo các chung cư cũ xuống cấp, gây nguy hiểm, quá hạn sử dụng
tại các đô thị, đặc biệt là tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
theo hướng công bằng, hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống
y tế với mục tiêu công bằng, hiệu quả và chất lượng, phù hợp với thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, khu vực; nâng cao
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và y đức của cán bộ y tế ở tất cả các tuyến.
Nhân rộng mô hình bệnh viện vệ tinh và bác sỹ gia đình. Có cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển y học cổ truyền, nghiên cứu, thừa kế, ứng dụng, phổ biến
các bài thuốc, phương pháp phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ
truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
+ Tập trung thực hiện các giải pháp khắc phục nhanh
tình trạng quá tải bệnh viện, nâng cao sự hài lòng của người bệnh. Khẩn trương
hoàn thành việc xây dựng một số bệnh viện tuyến cuối và tuyến vùng. Thí điểm
hình thành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư và mô hình
quản lý bệnh viện như doanh nghiệp công ích. Tiếp tục phát triển y tế ngoài
công lập phù hợp với quy hoạch của địa phương.
+ Củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng theo
mô hình tập trung thống nhất, tinh gọn, hiệu quả từ trung ương đến địa phương để
thực hiện tốt công tác dự báo, phòng, chống, kiểm soát dịch, bệnh; đẩy mạnh
công tác tiêm chủng phòng ngừa bệnh, tật; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm;
phòng chống HIV/AIDS và các bệnh không lây nhiễm. Đổi mới cơ chế hoạt động,
nâng cao chất lượng mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhất là
khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Chú trọng phát triển
các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Đổi mới căn bản, toàn diện công tác đào tạo cán bộ
y tế, tập trung nâng cao chất lượng đào tạo; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
những tiến bộ y học trong khu vực và trên thế giới; cung ứng đủ cán bộ y tế có
chất lượng cho phát triển hệ thống y tế trong tình hình mới.
+ Đổi mới cơ chế tài chính, điều chỉnh giá dịch vụ
y tế theo hướng tính đúng, tính đủ và bảo đảm công khai, minh bạch gắn với thực
hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; có chính sách phù hợp hỗ trợ cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách trong chăm sóc sức
khỏe.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, khuyến khích sự
tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội. Bảo đảm mức
tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân như giáo dục, y tế, nhà ở,
nước sạch, thông tin.
- Hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng dịch vụ
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng yếu
thế khác trong xã hội.
- Tăng cường quản lý nhà nước về công tác bảo đảm vệ
sinh, an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh
thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm, ngăn chặn hiệu quả tình trạng
hàng giả, hàng lậu, hàng hóa không bảo đảm chất lượng về an toàn vệ sinh thực
phẩm, không rõ nguồn gốc ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của người dân và
doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tiếp tục
thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020. Thực hiện tốt,
đầy đủ các chính sách về dân tộc, tôn giáo và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo.
6. Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống,
trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
- Phát triển bền vững văn hóa và con người Việt Nam
hài hòa với phát triển kinh tế - xã hội và có chính sách cụ thể thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, giữ gìn bản sắc tốt đẹp của
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. Nghiên cứu lồng ghép có hiệu quả
các mục tiêu phát triển bền vững của Chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, từng ngành, từng địa
phương.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả hoạt động của
các thiết chế văn hóa. Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn
học - nghệ thuật đi đôi với đề cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của
văn nghệ sĩ, các nhà văn hóa. Bảo tồn, phát huy các di sản và giá trị văn hóa tốt
đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo
đức xã hội. Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác gia đình, thực hiện
tốt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm
2020.
- Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí,
xuất bản, phát thanh, truyền hình đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và
nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của nhân dân. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền
tác giả. Thực hiện tốt Luật sở hữu trí tuệ và
bản quyền tác giả. Tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định của
Luật báo chí năm 2016 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017), nhất là việc xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 4. Trách nhiệm thực hiện Chương trình
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể trong Chương
trình hành động của Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp chỉ đạo xây dựng,
ban hành Chương trình hành động của bộ, ngành, địa phương mình trong kế hoạch 5
năm 2016 - 2020 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hằng năm, trong đó phải thể hiện
bằng các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện
và phân công trách nhiệm cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm
2016, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo
quy định. Đối với những nhiệm vụ đã rõ ràng, đã có văn bản chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, không cần phải xây dựng thêm đề án, các bộ, cơ quan, địa
phương tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những
nội dung của Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của
bộ, cơ quan, địa phương.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của từng bộ, cơ quan, địa
phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Thủ tướng Chính phủ, đồng
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
Chương trình hành động; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm
việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Quốc hội để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các bộ, cơ quan, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các
cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng thông
qua.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết
này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành
động, các bộ, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|