HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 19 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ - CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ);
Trên cơ sở Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày
15/6/2012 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2012 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh phúc
giai đoạn 2012-2020, với một số nội dung sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Tiếp tục cải cách thể chế, cơ chế, chính sách đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực
thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch
vụ công; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành
chính.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 1 (2012 - 2015) gồm các mục tiêu sau
đây:
+ Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị để
không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; phân định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan hành chính.
+ Thủ tục
hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn
nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức, phải bỏ
ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.
+ 6/9 UBND cấp huyện được triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức từ 61- 65%.
+ Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ
sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức từ 61- 65%.
+ Từ 51-55% các cơ quan hành chính nhà nước có
cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 5% cán bộ, công chức cấp xã được
bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính.
+ Từ 61- 65% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trên mạng điện tử; 100%
cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử; cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2
và hầu hết dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 tới người dân, doanh nghiệp.
- Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau
đây:
+ Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương hoạt động thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
+ 100% UBND cấp huyện và 90% UBND các phường, thị
trấn triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại. Thủ tục hành
chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ
tục hành chính đạt mức từ 81-85%.
+ Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng,
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ; 100% các cơ quan hành
chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 15% cán bộ,
công chức cấp xã được bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên
chính; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
+ Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn
vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức từ 81- 85%;
sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước đạt mức từ 81- 85%;
+ 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi
giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ,
công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc;
bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết
các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường
điện tử, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ
công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử ở mức độ 3 và 4.
2. Nhiệm vụ
a) Về cải cách thể chế
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, nhằm tăng cường công tác quản
lý nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng
lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra, rà soát và kịp thời hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác cho phù hợp với thực tiễn
và quy định của pháp luật.
b) Về cải cách thủ tục hành chính
- Thực hiện cắt giảm và nâng cao
chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất
là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Cải cách thủ tục
hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội
bộ từng cơ quan hành chính nhà nước theo hướng tinh, gọn.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ
chế một cửa, một cửa liên thông; mở rộng cơ chế một cửa liên thông tại một số sở,
ngành và cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND các huyện, thành, thị và
thực hiện thí điểm tại các phường, thị trấn.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của
xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo điều kiện cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp. Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
c) Về cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
- Rà soát về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ và biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và
các cơ quan, tổ chức khác; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng
chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những
công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp
cho xã hội, các tổ chức xã hội đảm nhận.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp theo
hướng gắn quyền hạn với trách nhiệm.
d)
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi
hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính
chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Trên cơ sở xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
thu hút, ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng cấp; thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn của chức vụ,
chức danh và ngạch công chức.
e) Về cải cách tài chính công
- Tiếp
tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; trao quyền tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp cấp huyện đủ điều kiện.
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách
cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng
biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt
động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
trong quản lý chi tiêu công, tập trung cải cách hành chính trong lĩnh vực quản
lý vốn đầu tư tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp.
Thực hiện phân cấp quản lý tài chính, tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan hành chính, sự nghiệp.
- Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời
đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo,
y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao. Đổi mới cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều
chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của
các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.
f) Hiện đại hoá nền hành chính
- Nâng cấp hệ thống hạ tầng công
nghệ thông tin các sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị và từng bước mở rộng đến
cấp xã. Cải tiến, nâng cấp Cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh; trang
thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và huyện, thành, thị; đưa các thủ tục
hành chính lên mạng và từng bước giải quyết thông qua hồ sơ điện tử.
- Thực hiện có hiệu quả việc áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính
nhà nước. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh.
- Xây dựng trụ sở làm việc các cơ
quan cấp tỉnh theo mô hình hợp khối. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị và ứng dụng công nhệ thông tin cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một
cửa, một cửa liên thông ở các cấp.
3. Giải pháp
a) Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị đối với công tác cải cách hành chính.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt chương trình cải cách hành chính; nâng cao nhận thức của
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác cải cách hành chính.
c) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Xây dựng
và nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác cải cách hành chính, có đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
d) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính. Phát huy vai trò giám sát của
HĐND, các tổ chức, đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện công tác cải cách
hành chính.
4. Kinh phí thực
hiện
Hàng năm căn cứ Chương trình cải
cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân
sách thực hiện cải cách hành chính trình HĐND tỉnh quyết định trong dự toán
ngân sách nhà nước của các cơ quan.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức
thực hiện nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban và đại
biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này, được HĐND tỉnh
khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực kể từ
ngày ký./.