HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/NQ-HĐND
|
Cà Mau, ngày 04
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số
629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng
dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số
30/TTr-HĐND ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Cà Mau về việc thông qua Nghị quyết ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà
Mau Khóa X, Kỳ họp thứ Tư đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Cà Mau Khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 04 tháng 12
năm 2021./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU KHÓA X, NHIỆM KỲ
2021 - 2026
(Kèm theo Nghị quyết số: 58/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về
hoạt động của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ
đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh; mối quan hệ công tác và công tác đảm
bảo cho hoạt động của HĐND tỉnh Cà Mau Khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
b) Các nội dung không quy định
trong Quy chế này thì thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019 (sau đây gọi chung là Luật Tổ chức
chính quyền địa phương) ; Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, sửa đổi, bổ
sung năm 2020 (sau đây gọi chung là Luật Ban hành văn bản QPPL); Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 (sau đây gọi
chung là Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND); Luật Tiếp công
dân năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND
tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh Cà
Mau Khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động của HĐND tỉnh
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Công khai, minh bạch, phục
vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Làm việc theo chế độ hội nghị
và quyết định theo đa số; đại biểu HĐND tỉnh bình đẳng trong thảo luận và quyết
định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
Chương II
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. VỊ
TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Vị
trí, vai trò
1. HĐND tỉnh là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, do Nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân và cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. HĐND tỉnh quyết định các vấn
đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn
HĐND tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và quy định tại các luật, văn bản QPPL khác có liên quan.
Mục 2. CÁC
HOẠT ĐỘNG TẠI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 5. Kỳ
họp
1. HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi
năm hai lần, gồm kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm.
2. HĐND tỉnh họp chuyên đề hoặc
họp để giải quyết các công việc đột xuất khi Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
3. HĐND tỉnh họp công khai.
Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh
thì HĐND tỉnh quyết định họp kín.
Điều 6. Nội
quy kỳ họp
1. Kỳ họp là hình thức hoạt động
chủ yếu của HĐND tỉnh. Tại kỳ họp, HĐND tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền để thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
tại địa phương.
2. Chủ tọa kỳ họp có trách nhiệm
điều hành kỳ họp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Quy
chế hoạt động của HĐND tỉnh Cà Mau Khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 (sau đây gọi
chung là Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh) và chương trình, nội dung đã
được HĐND tỉnh thông qua.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Chấp hành các quy định của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh và các văn
bản có liên quan;
b) Tham gia đầy đủ kỳ họp,
phiên họp của HĐND tỉnh;
c) Khi tham dự kỳ họp, đại biểu
mang theo tài liệu đã được gửi trước bằng văn bản giấy hoặc truy cập tài liệu
đã gửi trên Trang Thông tin điện tử Hội đồng nhân dân tỉnh; quản lý, sử dụng
tài liệu kỳ họp theo quy định. Đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu trước tài liệu
và tham gia ý kiến tại kỳ họp;
d) Đại biểu đến tham dự kỳ họp
đúng giờ. Trường hợp đại biểu không thể đến dự kỳ họp, phải báo cáo bằng văn
bản và được sự đồng ý của Chủ tịch HĐND tỉnh. Nếu vắng mặt trong một phiên họp
hoặc đến họp muộn phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu để báo cáo với Chủ tọa
hoặc Thư ký kỳ họp;
đ) Đại biểu đeo phù hiệu khi
tham dự kỳ họp, phiên họp, ngồi đúng vị trí được bố trí; không sử dụng điện
thoại di động, không ra ngoài làm việc riêng.
Khi tham dự kỳ họp, đại biểu nữ
mặc bộ áo dài truyền thống hoặc bộ comple nữ, đi giầy hoặc dép có quai hậu;
đại biểu nam mặc bộ comple có thắt cà vạt hoặc mặc quần tây, áo sơ mi dài
tay, thắt cà vạt, đi giầy; đại biểu trong lực lượng vũ trang, cơ quan tư
pháp mặc trang phục theo quy định của ngành; đại biểu là tôn giáo mặc trang
phục theo tôn giáo mình.
4. Các đại biểu khách mời tham
dự kỳ họp, nam mặc quần tây, áo sơ mi, đi giầy; nữ mặc bộ áo dài truyền thống
hoặc bộ comple nữ, đi giầy hoặc dép có quai hậu.
a) Phóng viên báo chí khi tác
nghiệp tại kỳ họp, phiên họp của HĐND tỉnh mặc trang phục đẹp, lịch sự;
không phỏng vấn đại biểu trong giờ họp; ngồi theo vị trí đã được xác định
trong hội trường và phải thực hiện nghiêm túc quy định của Chủ tọa kỳ họp.
b) Tất cả đại biểu khách mời,
phóng viên báo chí khi tham dự kỳ họp, phiên họp phải tắt chuông điện thoại hoặc
để chế độ im lặng; hạn chế làm việc riêng.
Điều 7. Chuẩn
bị và triệu tập kỳ họp
1. Chậm nhất 60 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh gửi văn bản yêu cầu UBND tỉnh chuẩn bị
các báo cáo, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp.
2. Chậm nhất 45 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì họp với UBND tỉnh,
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Trưởng Ban của HĐND tỉnh, Chánh án
TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh và các cơ quan liên quan để thống nhất dự
kiến nội dung chương trình kỳ họp; phân công các cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội
dung báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết; phân công các Ban của HĐND tỉnh (sau
đây gọi chung là các Ban) chuẩn bị thẩm tra.
3. Thường trực HĐND tỉnh quyết
định triệu tập kỳ họp chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ,
07 ngày đối với kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất. Dự kiến chương trình kỳ họp được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh cùng với
quyết định triệu tập kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ họp và
dự kiến chương trình kỳ họp được thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ
và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải
quyết công việc phát sinh đột xuất.
4. Chậm nhất 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan gửi Thường trực HĐND
tỉnh các báo cáo, hồ sơ dự thảo nghị quyết trình kỳ họp để các Ban thực hiện
thẩm tra.
Trường hợp các báo cáo, đề
án, tờ trình, dự thảo nghị quyết của các cơ quan, đơn vị gửi chậm hơn thời gian
quy định (trừ trường hợp đặc biệt do Thường trực HĐND tỉnh quyết định), các
Ban có quyền từ chối thẩm tra.
5. Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan liên quan trong công tác chuẩn bị nội
dung kỳ họp.
6. Chậm nhất 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, các Ban phải hoàn thành việc thẩm tra các báo cáo, dự thảo
nghị quyết theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh. Các trường hợp đặc biệt
do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
7. Chậm nhất 05 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, tài liệu kỳ họp phải được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh,
riêng văn bản QPPL gửi chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc. Đối với kỳ họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc đột xuất, tài liệu gửi cho đại biểu
chậm nhất là 02 ngày trước ngày khai mạc.
Điều 8.
Khách mời tham dự kỳ họp
1. Đại biểu Quốc hội (ĐBQH)
được bầu tại tỉnh Cà Mau; đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
2. Các thành phần khác theo quy
định tại khoản 2, 3 và 4, Điều 81 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 9. Thảo
luận Tổ tại kỳ họp
1. Thường trực HĐND tỉnh gợi
ý những vấn đề đại biểu cần tập trung thảo luận; quyết định việc chia Tổ thảo
luận, phân công Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký của Tổ thảo luận.
2. Tổ trưởng điều hành việc thảo
luận tại Tổ; Thư ký của Tổ thảo luận có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ, chính
xác ý kiến của đại biểu và gửi cho Thư ký kỳ họp để tổng hợp.
Điều 10.
Thảo luận tại phiên họp toàn thể
1. Thường trực HĐND tỉnh dự kiến
những nội dung đại biểu cần tập trung thảo luận tại phiên họp toàn thể.
2. Tại phiên họp toàn thể,
đại biểu có ý kiến phát biểu phải đăng ký trước với Thư ký kỳ họp hoặc giơ
Thẻ đại biểu để đăng ký phát biểu và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp. Thời
gian phát biểu lần đầu không quá 07 phút, lần thứ hai về cùng một vấn đề
không quá 05 phút. Chủ tọa kỳ họp sẽ nhắc đại biểu nếu phát biểu không đúng trọng
tâm hoặc quá thời gian quy định.
Trong trường hợp đại biểu đã
đăng ký mà chưa được phát biểu thì đại biểu ghi lại ý kiến của mình gửi Chủ
tọa kỳ họp và Thư ký kỳ họp để tổng hợp.
3. Các nội dung thảo luận được
ghi đầy đủ, trung thực, chính xác vào biên bản kỳ họp.
4. Thường trực HĐND tỉnh quyết
định những vấn đề cần giải trình làm rõ để yêu cầu UBND tỉnh và các cơ quan hữu
quan báo cáo tại phiên họp toàn thể. Các cơ quan, tổ chức được yêu cầu giải
trình phải có báo cáo giải trình bằng văn bản tại kỳ họp. Thường trực HĐND
tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan giải trình, làm rõ vấn
đề nếu báo cáo giải trình chưa đầy đủ.
Điều 11.
Biểu quyết tại phiên họp toàn thể
1. HĐND tỉnh quyết định các vấn
đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu có quyền biểu
quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu HĐND tỉnh
không được biểu quyết thay cho đại biểu HĐND khác.
2. HĐND tỉnh quyết định áp
dụng một trong các hình thức biểu quyết sau:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Trình tự biểu quyết tại
phiên họp toàn thể được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội
dung cần biểu quyết;
b) Đại biểu HĐND tỉnh biểu
quyết;
c) Chủ tọa phiên họp công bố kết
quả biểu quyết trong trường hợp biểu q uyết bằng Thẻ đại biểu. Trưởng ban Kiểm
phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu
kín.
Điều 12.
Thư ký kỳ họp
1. Trong mỗi kỳ họp, Thường trực
HĐND tỉnh phân công Thư ký kỳ họp. Thư ký kỳ họp có từ 03 đến 05 thành viên, gồm:
Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và các thành
viên khác có khả năng tổng hợp, tham mưu cho Chủ tọa kỳ họp việc thực hiện các
quy trình, thủ tục tại kỳ họp.
2. Thư ký kỳ họp có nhiệm vụ:
lập danh sách đại biểu có mặt, vắng mặt trong các phiên họp, kỳ họp; ghi biên
bản phiên họp, kỳ họp; tổng hợp danh sách đăng ký phát biểu, chất vấn của đại
biểu; tổng hợp ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ thảo luận và
phiên họp toàn thể; giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên
truyền về kỳ họp; giúp Thường trực phối hợp với các Ban chỉnh lý dự thảo
nghị quyết và các văn bản khác trình kỳ họp.
Trình bày một số văn bản tại kỳ
họp khi Chủ tọa phân công; phối hợp với các Ban hoàn chỉnh các nghị quyết đã
được thông qua tại kỳ họp để ban hành và thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 13.
Thông qua, ban hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản kỳ họp
1. Trình tự thông qua dự thảo
nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp, quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền của HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 85 và Điều 91 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương.
2. Nghị quyết của HĐND tỉnh do
Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
3. Biên bản kỳ họp do Chủ tịch
HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp ký tên.
4. Chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp phải
được Thường trực HĐND tỉnh gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
5. Nghị quyết của HĐND tỉnh phải
được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan theo quy định. Đồng thời, được
đăng Công báo điện tử của tỉnh, đăng trên Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh,
đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
Mục 3. HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi giám sát
1. HĐND tỉnh giám sát việc
tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND, Cục THADS
tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh; giám sát quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết
của HĐND huyện, thành phố.
2. HĐND tỉnh thực hiện quyền
giám sát của mình tại kỳ họp và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực
HĐND, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh.
3. HĐND tỉnh thực hiện quyền
giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của
Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, TAND tỉnh, VKSND tỉnh, Cục THADS tỉnh
và các báo cáo khác theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND;
b) Xem xét việc trả lời chất vấn
của Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND tỉnh; Chánh án TAND, Viện
trưởng VKSND tỉnh;
c) Xem xét quyết định của UBND
tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn
bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh;
d) Giám sát chuyên đề;
đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
4. Căn cứ vào kết quả giám sát,
HĐND tỉnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của
HĐND tỉnh;
b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện trái với Hiến pháp, văn bản
QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND tỉnh;
c) Ban hành nghị quyết về chất
vấn và trách nhiệm của người trả lời c hất vấn khi xét thấy cần thiết;
d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh.
Điều 15.
Chương trình giám sát
1. HĐND tỉnh quyết định nội
dung giám sát theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh trình trên cơ sở kiến
nghị của các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
a) Chậm nhất là ngày 01 tháng 3
của năm trước, các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát
của HĐND đến Thường trực HĐND tỉnh. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự
cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
b) Chậm nhất 30 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp giữa năm, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tập hợp, tổng
hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp giữa năm, Thường trực HĐND tỉnh thảo luận và lập Tờ trình dự
kiến chương trình giám sát để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
2. HĐND tỉnh quyết định chương
trình giám sát hàng năm theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND;
3. Thường trực HĐND tỉnh ban
hành kế hoạch và tổ chức thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện chương trình
giám sát hàng năm tại kỳ họp giữa năm sau của HĐND tỉnh.
Điều 16.
Xem xét báo cáo
1. Tại kỳ họp thứ Nhất, Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trình HĐND tỉnh báo cáo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri ở địa phương trong cuộc bầu cử đại biểu HĐND.
Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ
Nhất, Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh trình HĐND tỉnh báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa
phương; Thường trực HĐND tỉnh báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến
nghị của cử tri ở địa phương đã được gửi đến HĐND tỉnh tại kỳ họp trước.
Trong trường hợp cần thiết,
HĐND tỉnh thảo luận và ra nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của
cử tri.
2. Tại kỳ họp thường lệ giữa
năm và cuối năm, HĐND tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 14 Quy chế này và báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực HĐND
tỉnh.
3. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ,
HĐND tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, TAND tỉnh, VKSND tỉnh.
4. Theo sự phân công của Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này,
trừ báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo của các Ban.
5. HĐND tỉnh xem xét, thảo luận
báo cáo theo trình tự quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND.
Điều 17.
Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp
Việc chất vấn và xem xét trả lời
chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh thực hiện theo Điều 60 Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND.
Điều 18.
Xem xét văn bản QPPL có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh
Thực hiện theo quy định tại
Điều 61 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Điều 19.
Giám sát chuyên đề
HĐND tỉnh thực hiện giám sát
chuyên đề theo quy định tại Điều 62 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 20. Lấy
phiếu tín nhiệm
1. HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm
đối với người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
Trưởng ban của HĐND tỉnh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy
viên UBND tỉnh.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm
được thực hiện tại kỳ họp theo trình tự:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình
HĐND tỉnh quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm
bằng cách bỏ phiếu kín;
c) HĐND tỉnh thông qua nghị
quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể
xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm
có từ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh trở lên đánh giá tín nhiệm thấp
thì Thường trực trình HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm.
Điều 21. Bỏ
phiếu tín nhiệm
HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu theo quy định tại Điều 64 Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND; và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương
III
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
Điều 22. Vị
trí, vai trò
1. Thường trực HĐND tỉnh là cơ
quan thường trực của HĐND tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế
này; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh và các cơ quan nhà
nước cấp trên theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực HĐND tỉnh gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND tỉnh.
Điều 23.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thường trực HĐND tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 104 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong thời gian giữa hai kỳ
họp , trường hợp phát sinh những vấn đề cấp thiết, cần phải xử lý để đảm bảo
giải quyết gấp công việc trong trường hợp đặc biệt nhưng không thể tổ chức kỳ
họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết cô ng việc đột xuất, thì Thường trực HĐND
tỉnh trao đổi thống nhất với UBND tỉnh ban hành kết luận để giải quyết và báo
cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 24.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Thường trực HĐND tỉnh
1. Chủ tịch HĐND lãnh đạo
hoạt động và thay mặt Thường trực HĐND tỉnh giữ mối liên hệ với Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành, cơ
quan Trung ương; UBND tỉnh, các cơ quan Nhà nước, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của UBND tỉnh, các tổ chức xã hội khác
và công dân.
2. Phó Chủ tịch HĐND giúp Chủ tịch
HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch.
3. Chủ tịch HĐND phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 25.
Nguyên tắc hoạt động, hình thức làm việc
1. Thường trực HĐND tỉnh hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh phân
công trách nhiệm cá nhân phụ trách từng lĩnh vực cụ thể; các thành viên chịu
trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực
và chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND tỉnh về nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công.
2. Thường trực HĐND tỉnh họp mỗi
tháng ít nhất một lần để thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn theo luật định.
3. Các hình thức làm việc của
Thường trực HĐND tỉnh
a) Phiên họp thường kỳ của Thường
trực HĐND tỉnh;
b) Cuộc họp, hội nghị, hội ý,
trao đổi;
c) Cho ý kiến bằng văn bản.
4. Lãnh đạo Thường trực HĐND
tỉnh thường xuyên hội ý, trao đổi để giải quyết công việc hàng ngày, đột xuất,
phát sinh. Chủ tịch HĐND quyết định nội dung xin ý kiến thành viên Thường trực
HĐND tỉnh bằng văn bản khi cần thiết.
Điều 26.
Thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh
1. Hoạt động của Thường trực
HĐND tỉnh được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và Trang
Thông tin điện tử HĐND tỉnh.
2. Các cơ quan báo chí được
tham dự, đưa tin về các hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh khi được mời.
3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh là người phát ngôn của Thường trực HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm
thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh.
Mục 2. CÁC
PHIÊN HỌP, CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 27.
Phiên họp
1. Phiên họp là hình thức hoạt
động chủ yếu của Thường trực HĐND tỉnh. Tại phiên họp, Thường trực HĐND tỉnh
thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định của pháp luật.
2. Phiên họp thường kỳ được tổ
chức mỗi tháng một lần, vào đầu tháng, trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch
HĐND tỉnh quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực có thể họp đột xuất
theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh.
3. Phiên họp Thường trực HĐND
tỉnh phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực dự.
Điều 28.
Chương trình phiên họp
1. Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định
thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp; nếu Chủ
tịch vắng mặt thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền chủ tọa phiên họp.
2. Căn cứ tình hình thực tế hoặc
theo đề nghị của thành viên Thường trực, cơ quan, tổ chức hữu quan, Chủ tịch
HĐND tỉnh có thể điều chỉnh chương trình phiên họp.
Điều 29.
Chuẩn bị nội dung trình tại phiên họp
1. Chủ tịch HĐND tỉnh chỉ
đạo việc chuẩn bị nội dung phiên họp. Các Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực
chuẩn bị những nội dung được Chủ tịch HĐND tỉnh phân công.
2. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh gửi dự kiến chương trình phiên họp đến cơ quan, tổ chức có nội dung
trình Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp;
gửi dự kiến chương trình phiên họp cùng với quyết định triệu tập phiên họp đến
thành viên Thường trực chậm nhất là 03 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp.
3. UBND tỉnh, TAND tỉnh,
VKSND tỉnh, các Ban, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các
cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo, đề án, tờ trình
và dự thảo nghị quyết thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của
Thường trực HĐND tỉnh hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Các nội dung trình tại phiên họp
gửi cho Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc phiên họp.
Điều 30.
Thành phần tham dự phiên họp
1. Thành viên Thường trực HĐND
tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp; trường hợp không thể dự
phiên họp phải báo cáo Chủ tịch HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Thành viên Thường trực là Trưởng
ban của HĐND tỉnh khi vắng mặt được cử cấp phó dự phiên họp. Người dự họp
thay được phát biểu ý kiến cá nhân khi Chủ tọa phiên họp đồng ý nhưng không
được quyền biểu quyết.
2. Thành phần khách mời dự
phiên họp Thường trực HĐND tỉnh gồm:
a) Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh.
b) Thành phần quy định tại khoản
5, khoản 6 Điều 106 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
3. Đại diện các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được mời dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm dự họp
đúng thành phần, trường hợp không thể dự phiên họp thì phải thông báo đến
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để báo cáo Chủ tịch HĐND tỉnh.
Điều 31. Hồ
sơ tài liệu phiên họp
1. Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định
những tài liệu được lưu hành tại phiên họp theo đề nghị của Chánh Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
2. Tài liệu phiên họp được gửi
đến thành viên Thường trực HĐND tỉnh và khách mời dự phiên họp chậm nhất là 03
ngày trước ngày tổ chức phiên họp; riêng các tài liệu có nội dung quan trọng, cần
thời gian nghiên cứu gửi đến thành viên Thường trực chậm nhất 05 ngày trước
ngày tổ chức phiên họp.
3. Đại biểu tham dự phiên họp
có trách nhiệm thực hiện những quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu theo
quy định.
4. Tài liệu của phiên họp được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 32.
Chủ tọa phiên họp
1. Chủ tịch HĐND tỉnh khai
mạc, bế mạc phiên họp và Chủ tọa phiên họp; bảo đảm thực hiện chương trình
làm việc phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh.
Phó Chủ tịch khai mạc, bế mạc
phiên họp theo ủy quyền của Chủ tịch HĐND tỉnh trong trường hợp Chủ tịch vắng
mặt; điều hành phiên họp theo sự phân công.
2. Chủ tọa phiên họp có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a) Xác định tính hợp lệ của
phiên họp trên c ơ sở thành phần dự phiên họp, nội dung hồ sơ, tài liệu trình
Thường trực;
b) Nêu nội dung đề nghị tập
trung thảo luận;
c) Mời thành viên Thường trực
HĐND tỉnh phát biểu; mời đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Quyết định kéo dài hoặc rút
ngắn thời gian thảo luận về một số nội dung của phiên họp;
đ) Tổng hợp ý kiến đã phát biểu,
trường hợp cần thiết đề nghị Thường trực HĐND tỉnh xem xét, biểu quyết về nội
dung thuộc chương trình còn có ý kiến khác nhau và biểu quyết về nội dung thuộc
chương trình phiên họp;
e) Ký biên bản phiên họp.
Điều 33.
Báo cáo tại phiên họp
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị được phân công báo cáo có trách nhiệm trình bày báo cáo, đề án, tờ trình
và dự thảo nghị quyết thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của
Thường trực HĐND tỉnh. Trường hợp đặc biệt, có thể ủy quyền cho cấp phó báo
cáo thay và phải được sự đồng ý của Chủ tọa phiên họp.
2. Thời gian trình bày báo cáo,
đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết tại phiên họp không quá 15 phút. Căn cứ
nội dung, tình hình thực tế, Chủ tọa phiên họp quyết định tăng, giảm thời gian
trình bày hoặc yêu cầu báo cáo, giải trình thêm.
Điều 34.
Thảo luận tại phiên họp
1. Chủ tọa điều hành phiên họp
xác định mục đích, yêu cầu, nội dung thảo luận; mời thành viên Thường trực
HĐND tỉnh phát biểu. Khi cần thiết, Chủ tọa phiên họp có thể mời đại biểu dự
phiên họp phát biểu ý kiến. Thời gian phát biểu một lần không quá 07 phút.
2. Đối với các báo cáo, đề án
và dự thảo nghị quyết cần cho ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh, Thường trực
HĐND tỉnh tập trung thảo luận về quan điểm, chủ trương, chính sách lớn hoặc nội
dung còn nhiều ý kiến khác nhau được cơ quan trình, cơ quan thẩm tra đề nghị.
Đối với các báo cáo, đề án và
dự thảo Nghị quyết, quyết định theo thẩm quyền, Thường trực HĐND tỉnh xem
xét, thảo luận toàn diện nội dung trước khi quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết,
Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định việc xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh bằng văn
bản đối với nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 35.
Biểu quyết tại phiên họp
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết
định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau:
a) Biểu quyết bằng bỏ phiếu
kín;
b) Biểu quyết bằng Thẻ đại biểu.
2. Trường hợp cần biểu quyết
lại một vấn đề đã được Thường trực HĐND tỉnh biểu quyết thông qua thì Thường
trực thảo luận tập thể và Chủ tọa phiên họp quyết định việc biểu quyết lại.
Điều 36.
Biên bản phiên họp
1. Biên bản phiên họp phải ghi
đầy đủ diễn biến của phiên họp, ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết
của Thường trực HĐND tỉnh; có chữ ký của Chủ tọa phiên họp và Thư ký.
2. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp Thường trực.
Điều 37. Kết
luận phiên họp
1. Sau phiên họp, căn cứ ý kiến
thảo luận và phát biểu kết luận của Chủ tọa phiên họp, Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị
dự thảo thông báo kết luận, xin ý kiến lãnh đạo HĐND tỉnh và trình Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được phân công theo lĩnh vực chuyên môn ký ban
hành; hoặc giao Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh ký phát hành.
2. Thông báo kết luận của Thường
trực HĐND tỉnh được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để nghiên cứu tiếp
thu, tổ chức triển khai thực hiện.
Trường hợp cơ quan trình báo
cáo, đề án và dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với kết luận của Thường trực
thì phải báo cáo Thường trực HĐND tỉnh bằng văn bản.
Điều 38.
Các cuộc họp, hội nghị khác
1. Thường trực HĐND tỉnh tổ chức
hội nghị để triển khai hoặc sơ, tổng kết việc thi hành nghị quyết của HĐND
tỉnh; tổ chức hội nghị chuyên đề, hội nghị phối hợp công tác, tổ chức cuộc
làm việc với các cơ quan, địa phương để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
các Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh chủ trì các cuộc họp, hội nghị khác do Thường
trực HĐND tỉnh tổ chức.
3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng kế hoạch
tổ chức, phục vụ các hội nghị, cuộc họp do Thường trực HĐND tỉnh tổ chức.
Mục 3. HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 39. Nội
dung, phạm vi giám sát
1. Xem xét quyết định của UBND
tỉnh và nghị quyết của HĐND huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn
của Chủ tịch UBND tỉnh, thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án TAND tỉnh,
Viện trưởng VKSND tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải
trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri.
Điều 40.
Chương trình giám sát
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết
định chương trình giám sát hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của
HĐND tỉnh; ý kiến của các thành viên Thường trực; đề nghị của các Ban và đại
biểu HĐND tỉnh; của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri
ở địa phương.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp cuối năm, các Ban, đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh gửi đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát của Thường trực HĐND
tỉnh. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối
tượng giám sát.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh tổng hợp đề nghị giám sát trình Thường trực HĐND tỉnh.
2. Chương trình giám sát hàng
năm được Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh xem xét
quyết định chương trình giám sát hàng năm theo trình tự sau đây:
a) Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Thường trực HĐND tỉnh thảo
luận;
c) Thường trực HĐND tỉnh thông
qua chương trình giám sát.
3. Căn cứ vào chương trình giám
sát đã được thông qua, Thường trực HĐND tỉnh phân công thành viên Thường trực
thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban thực hiện một số nội
dung thuộc chương trình giám sát và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh
khi cần thiết.
4. Thường trực HĐND tỉnh báo
cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm của mình với HĐND tỉnh
vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
Điều 41.
Xem xét quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND huyện, thành phố có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của HĐND tỉnh
Thực hiện theo quy định tại
Điều 68 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 42.
Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh
1. Thực hiện theo Điều 69 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thời gian nêu chất vấn không
quá 05 phút, thời gian trả lời chất vấn không quá 07 phút. Trường hợp đặc biệt
do Chủ tọa phiên họp quyết định.
Điều 43.
Giám sát chuyên đề
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 70 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Việc báo cáo kết quả giám
sát của Đoàn giám sát thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND.
Điều 44. Hoạt
động giải trình tại phiên họp
Thực hiện theo quy định tại
Điều 72 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 45.
Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
Thực hiện theo quy định tại
Điều 73 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 46.
Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
Thực hiện theo quy định tại
Điều 74 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Mục 4. MỘT SỐ
HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 47.
Xem xét đề nghị xây dựng Nghị quyết QPPL của HĐND tỉnh
1. UBND tỉnh, các Ban và Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh căn cứ văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, chủ
trương, nghị quyết của Tỉnh ủy và yêu cầu thực tiễn của địa phương, tự mình hoặc
theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND tỉnh, có trách nhiệm đề
nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh để quy định chi tiết vấn đề được giao
trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐND tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết
của HĐND tỉnh được gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để xem xét, quyết định.
a) Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 27 Luật Ban hành văn bản QPPL, bao gồm:
- Tờ trình về đề nghị xây dựng
nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm
vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND
tỉnh xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi
hành nghị quyết;
- Các tài liệu khác (nếu có).
b) Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản QPPL, bao gồm:
- Tài liệu quy định tại Điều
114 Luật Ban hành văn bản QPPL;
- Báo cáo thẩm định đề nghị
xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
của cơ quan soạn thảo;
- Quyết định thông qua chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 116 của Luật Ban hành văn bản QPPL.
3. Chậm nhất 15 ngày trước ngày
bắt đầu phiên họp thường kỳ của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Ban và Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh gửi đề nghị xây dựng nghị quyết đến Thường trực HĐND
tỉnh.
4. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. Trường hợp hồ
sơ không đầy đủ, chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn
phòng có văn bản yêu cầu cơ quan trình bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
5. Thường trực HĐND tỉnh xem
xét đề nghị xây dựng nghị quyết, nếu chấp thuận thì có văn bản phân công cơ
quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình kỳ họp.
Điều 48.
Tổ chức tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri
1. Thường trực HĐND tỉnh ban
hành kế hoạch tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp thường lệ của HĐND
tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam huyện, thành phố phối hợp với Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức tiếp xúc cử
tri tại địa phương.
2. Tiếp xúc cử tri trước kỳ họp
HĐND tỉnh:
a) Chậm nhất là 50 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh ban hành và triển khai kế hoạch
để đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri;
b) Chậm nhất là 35 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi về Thường trực HĐND tỉnh;
c) Chậm nhất 30 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
gửi cho UBND tỉnh chuẩn bị báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri
trình kỳ họp HĐND tỉnh;
d) Chậm nhất 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, UBND tỉnh gửi báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử
tri đến Thường trực HĐND tỉnh để Thường trực HĐND tỉnh phân công các Ban thẩm
tra theo quy định.
3. Tiếp xúc cử tri sau kỳ họp
HĐND tỉnh:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày bế
mạc kỳ họp, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, thành phố và Tổ đại
biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri.
4. Trình tự thực hiện tiếp tục
cử tri:
a) Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thành phố chủ trì hội nghị, tuyên bố lý
do, giới thiệu thành phần đại biểu, chương trình, nội dung hội nghị và cử Thư
ký ghi biên bản hội nghị;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh báo cáo với cử tri dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri (tại hội nghị
tiếp xúc cử tri trước kỳ họp). Báo cáo với cử tri kết quả kỳ họp, kết quả hoạt
động của đại biểu, phổ biến nội dung các nghị quyết vừa được HĐND tỉnh thông
qua (tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp);
c) Cử tri phát biểu ý kiến;
d) Đại diện UBND tỉnh, cơ
quan, tổ chức hữu quan phát biểu giải trình và tiếp thu những vấn đề cử tri có
ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền;
đ) Đại biểu HĐND tỉnh phát biểu
tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;
e) Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri phát biểu kết thúc hội nghị.
5. Thường trực HĐND tỉnh thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử
tri, đảm bảo các ý kiến, kiến nghị của cử tri được giải quyết kịp thời, đúng
quy định.
Điều 49.
Tiếp công dân và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân
1. Thường trực HĐND có trách
nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân; xây dựng các quy trình, thủ
tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa
phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu; bố trí công chức có đủ trình
độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để
đại biểu tiếp c ông dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Phân công các thành viên của
Thường trực HĐND tỉnh tiếp công dân định kỳ hàng tháng theo lịch tiếp công dân
tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh; tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý đơn, thư khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức và công dân, chuyển và đôn đốc
các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị theo luật định.
3. Chủ tịch HĐND tỉnh có lịch
tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch có thể ủy nhiệm cho Phó
Chủ tịch hoặc các Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi
quý Chủ tịch HĐND tỉnh phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công
dân.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch HĐND tỉnh trong việc bố trí lịch tiếp công
dân; ghi biên bản và tổng hợp kết quả cuộc tiếp công dân.
4. Thường trực HĐND tỉnh phối
hợp với UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh trong việc tiếp công dân, xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân phù hợp với các quy định của pháp luật. Tổ chức hội nghị giao ban để xem
xét, định hướng giải quyết đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp,
kéo dài của tổ chức, công dân khi cần thiết.
5. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực HĐND tỉnh tổ chức Đoàn giám sát, khảo sát hoặc giao cho các Ban
giám sát, khảo sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
Điều 50.
Tổ chức họp báo về nội dung, chương trình kỳ họp
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết các công việc đột xuất, Thường trực HĐND
tỉnh tổ chức họp báo thông báo ngày họp, nơi họp và dự kiến chương trình kỳ họp
trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để nhân dân biết.
Điều 51.
Báo cáo, đánh giá kết quả tổ chức kỳ họp
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh có trách nhiệm tham mưu Thường trực HĐND tỉnh xây dựng đề cương báo cáo
kết quả kỳ họp gửi đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày bế
mạc kỳ họp để làm tư liệu báo cáo với cử tri.
2. Chậm nhất 15 ngày, kể từ
ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức phiên họp với đại diện
lãnh đạo UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các Ban, Thư
ký kỳ họp, lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và
các cơ quan hữu quan để đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức, phục vụ kỳ họp.
Điều 52.
Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban
1. Thường trực HĐND tỉnh chỉ
đạo, điều hòa, phân công các Ban trong hoạt động thẩm tra tờ trình, dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trình kỳ họp; chỉ đạo các Ban đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh và một số công việc khác.
2. Chỉ đạo, điều hòa, phối
hợp của các Ban trong hoạt động giám sát, khảo sát; cho ý kiến về kế hoạch,
chương trình, nội dung giám sát của các Ban, bảo đảm hoạt động giám sát không
bị trùng lặp; xem xét kết quả giám sát, khảo sát của các Ban khi xét thấy cần
thiết.
3. Chỉ đạo, điều hòa, phối
hợp chương trình hoạt động của các Ban; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
chương trình hoạt động của các Ban.
4. Tham dự các cuộc họp, giám
sát, khảo sát của các Ban khi thấy cần thiết hoặc mời các thành viên Ban tham
gia hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh.
5. Tổ chức và chủ trì các cuộc
họp giao ban của Thường trực HĐND tỉnh với các Ban khi thấy cần thiết.
6. Chỉ đạo, điều hòa các
hoạt động khác của các Ban của HĐND tỉnh.
Điều 53.
Chỉ đạo hoạt động Tổ đại biểu
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu
trong việc tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân; tiếp xúc cử tri, thu
thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri.
2. Phân công Tổ đại biểu giám
sát theo quy định của pháp luật và quy định về giám sát chuyên đề của Tổ đại
biểu tại Quy chế này; điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Tổ đại
biểu.
3. Tổ chức để đại biểu HĐND
tỉnh nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động
của HĐND, UBND và các văn bản QPPL khác, các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
4. Chỉ đạo việc thực hiện
chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND tỉnh theo quy định.
5. Phân công đại biểu sinh
hoạt theo Tổ đại biểu; phân công Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu.
6. Chỉ đạo các hoạt động
khác của Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 54. Đôn
đốc, kiểm tra, giám sát UBND tỉnh, các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực
hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Yêu cầu UBND tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị liên quan báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình
hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo
đảm thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. Khi phát hiện có sai phạm
trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
đời sống của nhân dân địa phương thì Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh
hoặc cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt
hành vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với HĐND tỉnh tại kỳ họp
gần nhất.
Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực HĐND tỉnh có thể trình kỳ họp gần nhất hoặc triệu tập kỳ họp
chuyên đề để HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Phối hợp với UBND tỉnh giải
quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh trong thời
gian giữa hai kỳ họp; xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp
nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh theo đề nghị của UBND tỉnh,
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các Ban và báo cáo HĐND tỉnh tại
kỳ họp gần nhất.
Điều 55.
Cho ý kiến trình HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
các Ủy viên UBND tỉnh, Hội thẩm nhân dân; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND huyện, thành phố
1. Thường trực HĐND tỉnh xem
xét, cho ý kiến về tờ trình, hồ sơ nhân sự và dự thảo nghị quyết trình HĐND
tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên UBND
tỉnh, Hội thẩm nhân dân; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND huyện,
thành phố.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Đại diện lãnh đạo Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trình tờ trình, hồ sơ nhân sự và dự thảo nghị quyết.
b) Thường trực HĐND tỉnh thảo
luận.
c) Chủ tọa phiên họp tổng hợp
ý kiến phát biểu.
d) Thường trực HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua nghị quyết.
Điều 56. Đề
nghị HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh chuẩn
bị hồ sơ nhân sự và dự thảo tờ trình của Thường trực HĐND tỉnh, dự thảo nghị quyết
của HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh xem
xét danh sách đề nghị HĐND tỉnh theo trình tự sau:
a) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và HĐND tỉnh trình bày dự thảo tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Thường trực HĐND tỉnh thảo
luận;
c) Chủ tọa phiên họp tổng hợp
ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực HĐND tỉnh biểu quyết;
d) Thường trực HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua danh sách đề nghị.
Điều 57.
Phê chuẩn danh sách Ủy viên các Ban; phê chuẩn việc cho thôi làm Ủy viên các
Ban theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh phê chuẩn
danh sách Ủy viên và cho thôi làm Ủy viên các Ban của HĐND tỉnh theo trình tự
sau:
1. Trưởng các Ban của HĐND
tỉnh có trách nhiệm trình tờ trình và dự thảo nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh thảo
luận;
3. Chủ tọa phiên họp tổng hợp
ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Thường trực HĐND tỉnh biểu quyết;
4. Thường trực HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua nghị quyết.
Điều 58.
Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trong việc thống
nhất định hướng về số lượng, cơ cấu, thành phần ứng cử đại biểu HĐND tỉnh nhiệm
kỳ mới
Căn cứ Nghị quyết và hướng dẫn
của của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì các cuộc họp
để thảo luận và thống nhất với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam và UBND
tỉnh về dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ
quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp dưới, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu HĐND tỉnh nhiệm
kỳ mới theo quy định.
Chương IV
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 59. Vị
trí, chức năng
1. Ban là cơ quan của HĐND
tỉnh có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình
kỳ họp; giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách; chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Thường trực HĐND và HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh thành lập 03 Ban
gồm: Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách và Ban Văn hóa - Xã hội.
a) Ban Pháp chế chịu trách nhiệm
trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính trên địa
bàn tỉnh.
b) Ban Kinh tế - Ngân sách chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng,
khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
c) Ban Văn hóa - Xã hội chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể
dục, thể thao và chính sách tôn giáo, dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Điều 60.
Nguyên tắc hoạt động
1. Ban của HĐND tỉnh hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
2. Trưởng ban, Phó Trưởng ban
và các Ủy viên của Ban chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban trước HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban về
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Điều 61.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của HĐND tỉnh liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết
của HĐND tỉnh để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản QPPL của
cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do HĐND tỉnh hoặc Thường trực
HĐND tỉnh phân công; yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài
liệu theo quy định.
4. Giúp HĐND tỉnh giám sát
hoạt động của TAND tỉnh, VKSND tỉnh; giám sát hoạt động của UBND tỉnh và
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát
văn bản QPPL thuộc phạm vi phụ trách.
5. Tổ chức khảo sát tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do HĐND tỉnh hoặc
Thường trực HĐND tỉnh phân công.
6. Kiến nghị với HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề thuộc lĩnh vực
phụ trách của Ban.
7. Cử thành viên tham gia hoạt
động của Thường trực HĐND tỉnh theo yêu cầu.
8. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh.
9. Chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước HĐND tỉnh; trong thời gian HĐND tỉnh không họp thì báo cáo
công tác trước Thường trực HĐND tỉnh.
10. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh phân công.
Điều 62.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng ban
a) Tham gia các hoạt động của
Thường trực HĐND tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ do Thường trực HĐND tỉnh phân
công;
b) Chỉ đạo, điều hành công
việc của Ban, chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh về mọi
hoạt động của Ban; thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành;
c) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội
dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác
chuyên môn của Ban;
d) Giữ mối liên hệ với các
thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND tỉnh
và các Ban khác, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, các cơ quan, tổ chức ở địa phương
và Trung ương đóng trên địa bàn;
đ) Báo cáo kết quả hoạt động của
Ban với HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh;
e) Thay mặt Ban tham dự các cuộc
họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do UBND tỉnh và cơ quan hữu quan mời;
g) Tổ chức hoạt động giám sát,
khảo sát theo chương trình đã được HĐND tỉnh thông qua và theo sự phân công của
Thường trực HĐND tỉnh;
h) Trình bày báo cáo thẩm tra,
báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp HĐND tỉnh;
i) Đề nghị Thường trực HĐND
tỉnh phê chuẩn danh sách Ủy viên hoặc cho thôi làm Ủy viên của Ban do mình
phụ trách;
k) Phân công nhiệm vụ cụ thể
đối với các thành viên của Ban.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Trưởng ban
a) Giúp Trưởng ban thực hiện
nhiệm vụ của Ban và được phân công phụ trách một số công việc của Ban; khi
Trưởng ban vắng mặt thì Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành
công việc của Ban;
b) Được quyền ký các văn bản
của Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng ban phân công;
c) Chủ động giải quyết công việc
của Ban trong phạm vi thẩm quyền được phân công; định kỳ chủ động báo cáo
công việc đã thực hiện và dự kiến nhiệm vụ thời gian tới với Trưởng ban.
3. Ủy viên các Ban
a) Có trách nhiệm tham gia đầy
đủ các hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ
được phân công.
b) Theo dõi, cập nhật kịp thời
các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban.
c) Giữ mối liên hệ công tác với
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên khác của Ban.
d) Khi vắng mặt tại các cuộc họp,
buổi làm việc của Ban thì trực tiếp báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ
trì cuộc họp, buổi làm việc đó.
đ) Trước các kỳ họp HĐND tỉnh,
các thành viên Ban đề xuất với Ban nội dung cần chất vấn để Trưởng ban tổng
hợp báo cáo Thường trực HĐND tỉnh hoặc chủ động chất vấn theo quy định của pháp
luật.
e) Thời gian hoạt động của các
thành viên theo yêu cầu nhiệm vụ công tác cụ thể của từng Ban.
Điều 63.
Chương trình, kế hoạch công tác ; chế độ hội họp
1. Căn cứ chương trình hoạt động,
chương trình giám sát hàng năm của HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban xây dựng chương trình công tác quý, 6 tháng, hàng năm.
2. Ban của HĐND tỉnh họp ít nhất
mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban và
bàn chương trình công tác quý tiếp theo. Thành viên của Ban có trách nhiệm tham
dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không thể tham dự được thì
phải báo cáo với Trưởng Ban.
Hàng tháng, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban họp để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban và xây dựng kế
hoạch công tác tháng tiếp theo ; họp để thẩm tra các nội dung theo phân công của
Thường trực HĐND tỉnh và họp đột xuất khi cần thiết hoặc xin ý kiến thành viên
bằng văn bản.
3. Định kỳ sáu tháng, một năm,
báo cáo kết quả hoạt động của Ban với HĐND tỉnh và báo cáo quý, sáu tháng, một
năm với Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 64.
Hoạt động giám sát, khảo sát
1. Các hoạt động giám sát
a) Thẩm tra các báo cáo do
HĐND, Thường trực HĐND tỉnh phân công;
b) Giám sát quyết định của UBND
tỉnh, nghị quyết của HĐND huyện, thành phố;
c) Giám sát chuyên đề;
d) Giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Chương trình giám sát
a) Các Ban xây dựng chương
trình giám sát hàng năm căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban.
b) Chương trình giám sát hàng
năm của các Ban được xem xét, quyết định vào cuối năm trước.
c) Các Ban chủ động tổ chức khảo
sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực Ban phụ trách.
3. Hoạt động giám sát của các
Ban đối với việc thẩm tra báo cáo ; giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám
sát chuyên đề; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân thực hiện theo quy định tại Điều 78, 79, 80, 81 và Điều 82 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND; và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 65.
Hoạt động thẩm tra
1. Hoạt động thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo , đề án của các Ban của HĐND tỉnh thực hiện theo Điều
111 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Các Ban gửi báo cáo thẩm tra
dự thảo Nghị quyết QPPL đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp; riêng đối với báo cáo thẩm tra về các nội dung khác gửi chậm
nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 66. Mối
quan hệ phối hợp công tác
1. Các Ban thực hiện sự chỉ
đạo, phân công, điều hòa, phối hợp của Thường trực HĐND tỉnh trong các
hoạt động; báo cáo kịp thời, thường xuyên kết quả công tác của Ban với HĐND
tỉnh, Thường trực HĐND; Tham gia hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh khi
được yêu cầu; chủ động đề xuất với Thường trực HĐND tỉnh chương trình công
tác trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động thuộc lĩnh vực của Ban.
2. Các Ban giữ mối quan hệ phối
hợp thường xuyên trong công tác và trao đổi về những vấn đề có liên quan khi
thực hiện nhiệm vụ; phối hợp công tác trước, trong và sau các kỳ họp của HĐND
tỉnh, phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh. Đối với những nội dung hoạt động
liên quan đến lĩnh vực của các Ban thì chủ động trao đổi, phối hợp thực hiện;
trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét quyết
định.
3. Các Ban có trách nhiệm phối
hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường
vụ Quố c hội khi các cơ quan này đến công tác, làm việc ở địa phương và giữ mối
quan hệ thường xuyên để trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động do Ban
phụ trách.
Giữ mối liên hệ chặt chẽ với
lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh
vực các Ban phụ trách. Mời đại biểu Quốc hội tỉnh tham dự các chương trình
giám sát, tham dự các cuộc họp của các Ban có liên quan. Thực hiện chế độ trao
đổi thông tin với Đoàn ĐBQH tỉnh về các hoạt động công tác của các Ban.
4. Các Ban phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, TAND tỉnh, VKSND tỉnh và một số cơ
quan, tổ chức hữu quan trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, thẩm tra báo
cáo, đề án có liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách và trong việc đề nghị
cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà các Ban yêu cầu.
5. Các Ban giữ mối quan hệ chặt
chẽ, thường xuyên với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trong việc đảm bảo các
điều kiện phục vụ hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật và phối
hợp trong việc điều hòa công việc cho chuyên viên giúp việc các Ban.
6. Các Ban phối hợp với Thường
trực HĐND và các Ban của HĐND huyện, thành phố trong các hoạt động giám sát,
khảo sát; giám sát việc ban hành văn bản QPPL của HĐND huyện, thành phố và các
nội dung khác có liên quan.
Chương V
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 67. Vị
trí, nguyên tắc làm việc
1. Các đại biểu HĐND tỉnh
được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu. Thường trực
HĐND tỉnh quyết định thành lập Tổ đại biểu tương ứng với từng đơn vị hành
chính huyện, thành phố.
2. Số lượng, danh sách thành
viên, Tổ trưởng và Tổ phó Tổ đại biểu do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
3. Tổ đại biểu HĐND tỉnh làm
việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Điều 68.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND
tỉnh hoặc về các vấn đề do HĐND, Thường trực HĐND tỉnh phân công.
2. Nghiên cứu tài liệu, chính
sách pháp luật, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp và chất vấn tại kỳ họp.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập
và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri báo cáo Thường trực HĐND tỉnh. Sau kỳ
họp, tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp HĐND
tỉnh.
3. Phối hợp với Thường trực
HĐND huyện, thành phố thuộc địa bàn hoạt động của Tổ đại biểu để tiếp công
dân, giám sát, khảo sát; tạo điều kiện cho các đại biểu trong Tổ thực hiện
nhiệm vụ của mình.
4. Xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện đến Thường trực HĐND
tỉnh.
Điều 69.
Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó và các tổ viên
1. Tổ trưởng:
a) Chịu trách nhiệm trước HĐND
tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh về hoạt động của Tổ đại biểu;
b) Điều hành công việc, chủ
trì các cuộc họp của Tổ đại biểu; chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương
trình, kế hoạch tiếp xúc cử tri; tiếp công dân; tổ chức hoạt động giám sát của
Tổ theo quy định;
c) Thay mặt Tổ đại biểu giữ mối
liên hệ với Thường trực HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,
Thường trực HĐND, UBND địa bàn ứng cử để thực hiện nhiệm vụ của Tổ; tham dự
các kỳ họp HĐND huyện, thành phố khi được mời;
d) Tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri gửi Thường trực HĐND tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh. Tập hợp ý kiến chất vấn của thành viên trong Tổ đại biểu gửi Thường trực
để yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan trả lời cho đại biểu hoặc tổng
hợp đưa ra chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh;
đ) Báo cáo kết quả hoạt động của
Tổ đại b iểu với Thường trực HĐND tỉnh.
2. Tổ phó giúp việc cho Tổ trưởng
thực hiện những công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
về những nhiệm vụ được phân công.
3. Tổ viên có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các hoạt động của Tổ, trường hợp vắng phải xin ý kiến của Tổ trưởng;
thực hiện các nhiệm vụ được Tổ trưởng phân công.
Điều 70.
Chế độ họp, làm việc
1. Tổ đại biểu tổ chức họp định
kỳ ít nhất một năm hai lần và họp trước mỗi kỳ họp (khi cần thiết) hoặc theo
yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
Trước kỳ họp HĐND tỉnh, khi cần
thiết Tổ đại biểu họp để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến về nội
dung, chương trình kỳ họp; thống nhất nội dung, đăng ký đại biểu phát biểu thảo
luận, chất vấn tại kỳ họp; tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý
kiến và nguyện vọng của cử tri. Sau kỳ họp, Tổ đại biểu tổ chức để các đại biểu
tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp.
2. Hàng năm và trước khi kết
thúc nhiệm kỳ, thành viên Tổ đại biểu phải báo cáo kết quả hoạt động của
mình. Trên cơ sở đó, Tổ đại biểu họp đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của Tổ và từng thành viên Tổ, gửi Thường trực HĐND tỉnh để theo dõi, tổng
hợp và đề nghị cấp thẩm quyền xét khen thưởng (nếu có).
3. Cuộc họp Tổ đại biểu phải
được ghi thành biên bản và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 71.
Hoạt động tiếp xúc cử tri
1. Trên cơ sở kế hoạch và lịch
tiếp xúc cử tri của Thường trực HĐND tỉnh, Tổ trưởng phối hợp với Thường trực
HĐND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ và UBND huyện, thành phố tổ chức cho đại biểu
trong Tổ tiếp xúc cử tri bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
2. Ngay sau khi kết thúc đợt
tiếp xúc cử tri, chậm nhất 05 ngày phải tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
bằng văn bản gửi về Thường trực HĐND và Ban Thường trực Ủy ban UBND Việt Nam
tỉnh.
Điều 72.
Giám sát việc thi hành pháp luật của Tổ đại biểu
1. Tổ đại biểu thực hiện hoạt
động giám sát theo phân công của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh hoặc chủ động
giám sát theo thẩm quyền.
2. Trường hợp Tổ đại biểu
giám sát theo thẩm quyền, Tổ trưởng quyết định đối tượng, phạm vi, nội dung,
thời gian và thành phần tham gia giám sát.
a) Tổ đại biểu xây dựng kế
hoạch giám sát đề nghị Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến trước khi tổ
chức thực hiện;
b) Kế hoạch giám sát do Tổ trưởng
hoặc Tổ phó Tổ đại biểu ký tên. Kế hoạch giám sát được gửi đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất 07 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành
hoạt động giám sát;
c) Chậm nhất 10 ngày, kể từ
ngày kết thúc hoạt động giám sát, Tổ đại biểu báo cáo kết quả giám sát đến
Thường trực HĐND tỉnh;
d) Tổ đại biểu có trách nhiệm
theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
Chương VI
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 73. Vị
trí, vai trò, chức năng
1. Đại biểu HĐND tỉnh do cử
tri của tỉnh bầu ra, là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân
trong tỉnh; liên hệ chặt chẽ và chịu sự giám sát của cử tri; thực hiện chế độ
tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND tỉnh; trả lời
những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định.
Đại biểu HĐND có nhiệm vụ vận
động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị
quyết của HĐND, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước. Các đại biểu
bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND.
2. Nhiệm kỳ của đại biểu tỉnh
theo nhiệm kỳ HĐND tỉnh.
Điều 74.
Nhiệm vụ của đại biểu
1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp,
phiên họp của HĐND; trường hợp không tham dự được phải báo cáo và được sự đồng
ý của Chủ tịch HĐND tỉnh.
2. Đeo phù hiệu đại biểu HĐND
tỉnh khi tham dự kỳ họp, phiên họp và khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND
tỉnh.
3. Nghiên cứu dự kiến nội dung,
chương trình và tài liệu kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh gửi; tham gia ý kiến,
kiến nghị các nội dung thuộc trách nhiệm của đại biểu và gửi đến Tổ trưởng Tổ
đại biểu để tổng hợp, gửi Thường trực HĐND tỉnh xử lý theo quy định. Thực hiện
quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội
dung tài liệu mật, nội dung phiên họp kín của HĐND tỉnh.
4. Tham gia thảo luận và biểu
quyết chương trình kỳ họp, phiên họp, các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND tỉnh; thảo luận ở Tổ thảo luận, tại phiên họp toàn thể; có quyền biểu
quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết những vấn đề thuộc nội
dung, chương trình kỳ họp.
5. Tiếp xúc cử tri; tiếp công
dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân theo quy định
tại Điều 78 Quy chế này.
6. Tham gia giám sát theo
chương trình giám sát của HĐND tỉnh; chương trình, kế hoạch giám sát, khảo
sát của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban, Tổ đại biểu; chịu trách nhiệm và báo
cáo về hoạt động giám sát của mình thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
7. Đại biểu hoạt động không
chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần
thiết cho đại biểu làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Tích cực tuyên truyền vận động
Nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết,
chỉ thị, quy định của cấp ủy, chính quyền các cấp. Tham dự đầy đủ các lớp tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ dành riêng cho đại biểu theo sự phân công
của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 75.
Quyền của đại biểu
1. Chất vấn Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên UBND tỉnh; Chánh án TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh. Người bị chất
vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu chất vấn.
2. Giám sát quyết định của UBND
tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện; giám sát việc thi hành pháp luật tại địa
phương; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa
phương.
3. Gửi kiến nghị bằng văn bản đến
Thường trực HĐND tỉnh trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị để báo cáo
HĐND tỉnh xem xét, quyết định bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND tỉnh bầu, kiến nghị tổ chức phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết
công việc phát sinh đột xuất và kiến nghị những vấn đề khác mà đại biểu thấy
cần thiết.
4. Kiến nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ
quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân; đồng thời gửi đến Tổ trưởng Tổ đại biểu để biết và Thường trực
HĐND tỉnh để xem xét, giải quyết.
5. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức
hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi
phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó khi đại biểu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
đại biểu HĐND tỉnh.
7. Được hưởng quyền miễn trừ
của đại biểu HĐND tỉnh theo quy định; được cấp hoạt động phí hàng tháng và
được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động đại biểu theo quy định.
8. Đề nghị thôi làm nhiệm vụ
đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm
vụ đại biểu.
9. Được đề nghị Thường trực
HĐND tỉnh xem xét chuyển sinh hoạt đến Tổ đại biểu nơi đại biểu đến nhận
công tác theo phân công, điều động của cấp có thẩm quyền.
Điều 76.
Hoạt động giám sát của đại biểu
1. Đại biểu HĐND tỉnh giám
sát thông qua hoạt động chất vấn tại kỳ họp; giám sát quyết định của UBND
tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện; giám sát việc thi hành pháp luật ở địa
phương; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Hoạt động giám sát của đại
biểu HĐND tỉnh thực hiện theo quy định từ Điều 84 đến Điều 87 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND và các văn bản có liên quan.
Điều 77.
Tiếp xúc cử tri của đại biểu
1. Đại biểu HĐND tỉnh liên hệ
chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của
cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri.
Thực hiện tiếp xúc cử tri theo
kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh và Tổ đại biểu. Tích cực nghiên cứu, nắm
bắt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế
của địa phương để cung cấp thông tin, giải thích, tuyên truyền cho cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp, đại biểu có
trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến, tuyên truyền
các nghị quyết của HĐND tỉnh, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị
quyết đó.
3. Mỗi năm một lần vào cuối
năm, báo cáo với cử tri về hoạt độ ng của mình và của HĐND nơi mình là đại
biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Điều 78.
Trách nhiệm của đại biểu trong việc tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đại biểu HĐND tỉnh tiếp
công dân theo quy định của pháp luật về tiếp công dân, kế hoạch tiếp công dân
của Thường trực HĐND tỉnh và Tổ đại biểu.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức nơi đại biểu công tác có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu tiếp
công dân, tiếp nhận, xử lý đơn và đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân.
3. Đại biểu HĐND tỉnh tiếp
công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích,
tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng
dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của
công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật.
4. Đại biểu HĐND tỉnh tiếp nhận
và xử lý khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 95 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Điều 87 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND; Điều 14, Điều 16 Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH
13 ngày 15/5/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương
VII
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 79. Mối
quan hệ công tác tác giữa Thường trực HĐND tỉnh với các cơ quan Trung ương, với
Tỉnh ủy
1. Thường trực HĐND tỉnh giữ mối
quan hệ công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các Bộ, ban, ngành
Trung ương. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các bộ, ban, ngành Trung
ương khi đến làm việc tại tỉnh. Báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ theo quy định.
2. Thường trực HĐND tỉnh chịu
trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các hoạt động của mình. Thực hiện
chế độ báo cáo với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
Điều 80. Mối
quan hệ công tác giữa Thường trực HĐND tỉnh với Đoàn ĐBQH tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh mời
Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh tham gia các hoạt động giám sát,
khảo sát của Thường trực HĐND tỉnh; dự các cuộc họp, phiên họp của Thường trực
HĐND tỉnh; mời đại biểu Quốc hội được bầu tại tỉnh dự các kỳ họp HĐND
tỉnh.
2. Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn
ĐBQH tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự một số hoạt động
giám sát, khảo sát và dự các hội nghị, hội thảo do Đoàn ĐBQH tỉnh tổ chức.
3. Thường trực HĐND tỉnh và
Đoàn ĐBQH tỉnh phối hợp trong việc tiếp dân; dự kiến chương trình, thời gian,
địa điểm tiếp xúc cử tri; đôn đốc và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân trên địa bàn tỉnh; phối hợp trong thực hiện công tác đối
ngoại.
Điều 81. Mối
quan hệ công tác giữa Thường trực HĐND tỉnh với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh
1. Quan hệ giữa Thường trực
HĐND tỉnh với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành
viên của UBND tỉnh là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Mỗi năm hai lần vào giữa năm và
cuối năm, Thường trực HĐND tỉnh thông báo bằng văn bản đến Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh về tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh, nêu
những kiến nghị với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh được mời dự kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh để thông
báo về hoạt động của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tham gia xây
dựng chính quyền, về những ý kiến, kiến nghị của cử tri và Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh đối với HĐND tỉnh, UBND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh.
Đại diện Thường trực HĐND
tỉnh được mời dự các cuộc họp của Ban Thường trực và Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh phối
hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của
UBND tỉnh theo dõi hoạt động của đại biểu và giúp đại biểu thực hiện tốt
nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh.
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên của UBND tỉnh thường xuyên giám sát việc thực hiện nhiệm
vụ của đại biểu HĐND tỉnh.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh đề nghị HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND tỉnh bầu, đề nghị bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh không còn xứng đáng với
sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Thường trực HĐND tỉnh mời
đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của
UBND tỉnh tham gia các hoạt động giám sát, khảo sát của HĐND, Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND tỉnh khi xét thấy cần thiết; phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự
thảo văn bản QPPL và những vấn đề quan trọng ở địa phương.
Điều 82. Mối
quan hệ công tác giữa Thường trực HĐND tỉnh với TAND tỉnh, VKSND tỉnh, Cục
THADS tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa
HĐND tỉnh với TAND, VKSND tỉnh là quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương với cơ quan tư pháp cùng cấp.
2. Thường trực HĐND tỉnh phối
hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và Chánh án TAND tỉnh
trong việc bầu Hội thẩm nhân dân, bầu Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn Hội thẩm
nhân dân.
3. TAND tỉnh, VKSND tỉnh,
Cục THADS tỉnh có trách nhiệm báo cáo hoạt động của ngành mình với HĐND
tỉnh. Phối hợp với Ban Pháp chế HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị báo cáo phục
vụ kỳ họp HĐND tỉnh và phối hợp thực hiện các hoạt động khác có liên quan.
Điều 83. Mối
quan hệ công tác giữa Thường trực HĐND tỉnh với UBND tỉnh và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh phối
hợp với UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chuẩn bị nội dung,
chương trình kỳ họp; tiếp xúc cử tri; đôn đốc giải quyết kiến nghị của cử tri;
giám sát, khảo sát; đôn đốc giải quyết các kiến nghị sau giám sát, sau chất vấn;
đôn đốc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. UBND tỉnh, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh khi có yêu cầu. Trả lời bằng văn bản
các yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban, đại biểu HĐND tỉnh.
3. UBND tỉnh có trách nhiệm mời
Thường trực HĐND, đại diện Ban của HĐND tỉnh có liên quan dự các hội nghị do
UBND tỉnh tổ chức, bàn về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh; gửi Thường trực HĐND tỉnh các văn bản QPPL do mình ban hành, báo cáo
tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, các thông báo kết luận của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp, hội nghị và các văn bản quan
trọng khác.
4. Trong thời gian giữa hai kỳ
họp, nếu có những vấn đề phát sinh do thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh
hoặc do yêu cầu cấp thiết theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy chế này thì
UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản, tờ trình và các tài liệu liên quan để
Thường trực HĐND tỉnh xem xét. Khi được Thường trực quyết định thì UBND tỉnh
triển khai thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 84.
Hoạt động phối hợp giữa Thường trực HĐND tỉnh với Thường trực HĐND các huyện,
thành phố
1. Định kỳ hàng năm, Thường trực
HĐND tỉnh tổ chức họp giao ban với Thường trực HĐND huyện, thành phố để trao đổi
thông tin; thảo luận, đề xuất các biện pháp thực hiện tốt nghị quyết của HĐND;
trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
hoạt động.
2. Thường trực HĐND tỉnh mời
đại diện Thường trực HĐND huyện, thành phố tham dự kỳ họp của HĐND tỉnh. Thường
trực HĐND huyện, thành phố mời đại diện Thường trực và đại biểu HĐND tỉnh
được bầu tại địa phương dự kỳ họp ở cấp mình.
3. Thường trực HĐND tỉnh phối
hợp với Thường trực HĐND huyện, thành phố trong các hoạt động giám sát, khảo
sát; giám sát việc ban hành văn bản QPPL của HĐND huyện, thành phố.
4. Thường trực HĐND huyện,
thành phố gửi báo cáo hoạt động định kỳ và các báo cáo khác về Thường trực
HĐND tỉnh theo quy định.
Chương
VIII
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHO
HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 85.
Điều kiện bảo đảm
1. Kinh phí hoạt động của HĐND
tỉnh được bảo đảm từ nguồn ngân sách của tỉnh do HĐND tỉnh quyết định theo
đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh được bố trí các điều kiện bảo đảm cho
hoạt động theo quy định.
Điều 86.
Chế độ, chính sách và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu hoạt động chuyên
trách được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác từ ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
2. Đại biểu hoạt động không
chuyên trách đang làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ đại biểu được hưởng lương, phụ cấp, các chế độ khác theo quy định
tại Khoản 2 Điều 103 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
3. Đại biểu hoạt động không
chuyên trách mà không phải là người hưởng lương hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng
từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ
tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
4. Ngoài các điều kiện bảo đảm
hoạt động của đại biểu quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 103 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, đại biểu HĐND tỉnh được bảo đảm hoạt động như sau:
a) Được cung cấp các tài liệu
của kỳ họp; các nghị quyết của HĐND tỉnh, các quyết định của UBND tỉnh cụ thể
hóa nghị quyết của HĐND và các tài liệu cần thiết khác;
b) Được cấp và sử dụng Giấy
chứng nhận đại biểu HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật. Khi làm nhiệm vụ
đại biểu, xuất trình Giấy chứng nhận đại biểu khi có yêu cầu;
c) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế
nếu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
khi qua đời được hưởng chế độ
mai táng theo quy định của pháp luật;
d) Được hưởng hoạt động phí
hàng tháng; được cấp kinh phí hoạt động tiếp xúc cử tri, giám sát; hỗ trợ
công tác phí; khám, chăm sóc sức khỏe định kỳ; may lễ phục; nghiên cứu; học tập,
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đại biểu và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết
khác cho hoạt động của đại biểu theo quy định.
Điều 87.
Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND tỉnh, có
nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục vụ các hoạt động của HĐND tỉnh, Thường
trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh.
2. Tham mưu, giúp HĐND tỉnh lập
dự toán kinh phí hoạt động hàng năm để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định; tổ
chức thực hiện dự toán; quản lý kinh phí hoạt động bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả
và bảo đảm các điều kiện khác phục vụ hoạt động của HĐND tỉnh.
Điều 88.
Việc sử dụng con dấu của HĐND tỉnh và chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu
1. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh được sử dụng
con dấu của HĐND tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu, chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại
biểu là cơ sở xác nhận tính pháp lý của văn bản do Tổ đại biểu HĐND tỉnh ban
hành.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 89.
Công tác thi đua, khen thưởng
1. HĐND tỉnh, các Ban, các Tổ
đại biểu HĐND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao thì được xét khen thưởng theo quy định.
2. UBND tỉnh hướng dẫn thực
hiện việc khen thưởng cho các đ ối tượng tại khoản 1 Điều này.
Điều 90. Xử
lý vi phạm
1. Đại biểu HĐND tỉnh không
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của
Nhân dân thì bị HĐND tỉnh hoặc cử tri bãi nhiệm. Việc bãi nhiệm đại biểu HĐND
tỉnh thực hiện theo Điều 102 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Trường hợp đại biểu HĐND
tỉnh bị khởi tố bị can thì Thường trực HĐND tỉnh quyết định tạm đình chỉ việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu đó.
Đại biểu HĐND tỉnh được trở
lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp
pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với
đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu HĐND tỉnh bị kết
tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu
HĐND kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Đại biểu HĐND tỉnh đã thôi
làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm
nhiệm các chức vụ trong Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh.
5. Thường trực HĐND tỉnh báo
cáo với HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất việc đại biểu bị mất quyền đại biểu
HĐND, đồng thời thông báo để cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu biết.
Điều 91.
Tổ chức thực hiện
1. Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối
hợp thực hiện Quy chế này.
3. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ban của HĐND tỉnh giúp HĐND tỉnh, Thường trực
HĐND tỉnh theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
Điều 92. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy
chế, khi có nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương, Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.