HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2011/NQ-HĐND
|
Bình
Định, ngày 18 tháng 8 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH ĐỊNH, NHIỆM KỲ 2011 - 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành
Quy chế hoạt động của HĐND;
Xét đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 23/TTr-HĐND ngày 09/8/2011 về ban hành Quy
chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định, nhiệm kỳ 2011 - 2016 và ý
kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí thông qua Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định, nhiệm
kỳ 2011 - 2016 (có Quy chế cụ thể kèm theo).
Điều 2. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp thu ý kiến đóng góp của các đại biểu
HĐND tỉnh để hoàn chỉnh và ban hành Quy chế.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được thông qua
tại kỳ họp thứ 2 Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH KHÓA XI, NHIỆM
KỲ 2011 - 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 33/2011/NQ-HĐND ngày 18/8/2011 của HĐND
tỉnh)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
đã được kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003; Nghị quyết số
753/2005/NQ- UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI ban
hành Quy chế hoạt động của HĐND.
Quy chế này quy định cụ thể về hoạt
động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu và Tổ đại biểu HĐND
tỉnh Bình Định khóa XI, nhiệm kỳ 2011-2016.
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của tỉnh nhà, xây
dựng và phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh, làm tròn nghĩa vụ
của tỉnh đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND tỉnh;
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp
luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và của công dân trong toàn tỉnh.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế
XHCN, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng
phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và
trong bộ máy chính quyền địa phương.
Điều 3.
Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu, đại
biểu HĐND tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị của tỉnh thực hiện Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003, Quy chế hoạt động của HĐND được ban hành kèm theo Nghị
quyết số 753/2005/NQ- UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa XI, các quy định khác của pháp luật và những quy định cụ thể của Quy chế
này.
Điều 4.
1. Nhiệm kỳ của HĐND, Thường trực
HĐND, UBND, các Ban của HĐND theo quy định tại điểm 1 và 2 Điều 6 của Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh chịu sự
giám sát và hướng dẫn hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chịu sự hướng dẫn
và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh
được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp HĐND, hiệu quả hoạt động của Thường
trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND và của tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HĐND, THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN HĐND VÀ TỔ ĐẠI BIỂU, ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
I. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA HĐND TỈNH
Điều 5.
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực kinh tế,
giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, khoa học, công
nghệ, tài nguyên và môi trường; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trong
việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; trong lĩnh vực thi
hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính
theo quy định từ Điều 11 đến Điều 17 của Chương II của Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 và theo các quy định khác của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH
Điều 6.
1. Thường trực HĐND tỉnh do HĐND
bầu ra trong số các đại biểu HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và Ủy viên Thường trực. Thành viên của Thường trực HĐND tỉnh không đồng
thời là thành viên của UBND tỉnh. Các thành viên Thường trực HĐND tỉnh được
HĐND tỉnh bầu phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003, các quy định hiện hành khác có liên quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
của pháp luật và quy định của Quy chế này.
Phân công các Ban của HĐND tỉnh
thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ hoạt động
của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh hoạt động
thường xuyên theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm việc tổ chức và hoạt động
của HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của mình trước HĐND tỉnh và
báo cáo về tình hình tổ chức và các hoạt động của HĐND tỉnh lên Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Chính phủ.
3. Các thành viên Thường trực
HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Thường trực HĐND tỉnh trước HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực
HĐND tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND tỉnh phân công. Thường
trực HĐND tỉnh ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
4. Chủ tịch HĐND tỉnh chỉ đạo hoạt
động của Thường trực HĐND tỉnh, thay mặt Thường trực HĐND tỉnh giữ mối liên hệ
với UBND tỉnh, các cơ quan nhà nước, giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với
Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh, tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, đơn vị hữu
quan.
Chủ tịch HĐND tỉnh phân công nhiệm
vụ cụ thể cho Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh, bảo đảm cho Thường
trực HĐND tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của
pháp luật và Quy chế này.
Khi Chủ tịch HĐND tỉnh vắng mặt thì
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND tỉnh vắng mặt thì Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND tỉnh.
Khi khuyết Chủ tịch HĐND tỉnh
thì Phó Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch HĐND tỉnh cho đến
khi HĐND tỉnh bầu được Chủ tịch HĐND tỉnh mới. Khi khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ
tịch HĐND tỉnh thì Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND tỉnh cho đến khi HĐND tỉnh bầu Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND tỉnh mới.
Điều 7.
Trong việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh có nhiệm
vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh
và các cơ quan có liên quan chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp.
Đại diện Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh được mời dự cuộc họp này.
2. Quyết định triệu tập kỳ họp
HĐND tỉnh, công bố dự kiến về ngày họp, nơi họp, nội dung chương trình kỳ họp
trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết chậm nhất là 05 ngày,
trước ngày khai mạc kỳ họp.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Thường
trực UBMTTQVN tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương để báo
cáo tại kỳ họp HĐND tỉnh.
4. Tổng hợp ý kiến chất vấn của
đại biểu HĐND tỉnh và tổng hợp trả lời chất vấn của UBND tỉnh và các ngành chức
năng giữa 02 kỳ họp HĐND tỉnh.
5. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức
hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn quy định của Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 và quy định cụ thể tại Điều 8 quy chế hoạt động của HĐND ban hành
kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa XI.
6. Phân công các Ban của HĐND tỉnh,
Thư ký kỳ họp và các cơ quan liên quan chuẩn bị và kiểm tra thể thức, nội dung
dự thảo các nghị quyết của kỳ họp HĐND tỉnh. Dự thảo nội dung các nghị quyết phải
gửi Thường trực HĐND tỉnh trước khi gửi cho đại biểu HĐND tỉnh.
7. Phân công các Ban của HĐND tỉnh
thẩm tra nội dung các báo cáo, đề án trình tại kỳ họp HĐND tỉnh. Dự thảo Báo
cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh tham gia ý kiến trước
khi Ban thông qua thành viên Ban của HĐND tỉnh.
Điều 8.
Trong việc chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh có nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Điều hành các phiên họp theo
chương trình đã được HĐND tỉnh thông qua; đề nghị HĐND tỉnh điều chỉnh chương
trình khi cần thiết;
2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo
luận tại phiên họp của HĐND tỉnh hoặc cuộc họp Tổ đại biểu HĐND tỉnh;
3. Bảo đảm việc thảo luận dân chủ,
tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp được nhiều ý kiến; lấy biểu quyết về những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Dành thời gian thỏa đáng cho việc chất vấn và
trả lời chất vấn tại kỳ họp;
4. Chỉ đạo các cơ quan trình đề
án, báo cáo hoặc Thư ký kỳ họp tổng hợp ý kiến của đại biểu và tiếp thu chỉnh
lý của đa số đại biểu HĐND tỉnh và phù hợp với pháp luật.
5. Điều hành để HĐND biểu quyết
thông qua nghị quyết, báo cáo, đề án.
Điều 9.
Trong việc tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết các kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân, Thường trực HĐND tỉnh có trách
nhiệm và quyền hạn:
1. Tổ chức và phân công thành
viên của Thường trực HĐND, lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận
các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân, đồng thời
chuyển đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp
luật. Khi cần thiết mời UBND địa phương và các cơ quan nhà nước có liên quan
cùng dự tiếp công dân.
Thường trực HĐND tỉnh cũng có thể
thống nhất với UBND tỉnh để tổ chức cùng tiếp công dân theo định kỳ.
2. Giúp HĐND tỉnh xem xét việc
giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân cũng như ý
kiến phản ánh và kiến nghị của các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan chức
năng khác có thẩm quyền đối với hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh.
3. Đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
tổ chức và công dân. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải sớm xem
xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân; đồng thời
báo cáo bằng văn bản để Thường trực HĐND tỉnh biết kết quả giải quyết theo thời
hạn luật định. Định kỳ 6 tháng Thường trực HĐND tỉnh báo cáo tình hình đơn, thư
và cách giải quyết của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc giải quyết
các kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân cho HĐND tỉnh.
4. Báo cáo và kiến nghị với Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét giải
quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo chính đáng, hợp pháp của tổ chức và công
dân.
Điều 10.
Trong việc đôn đốc, kiểm tra và giám sát UBND cùng cấp, các cơ quan khác của
Nhà nước ở địa phương thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu UBND cùng cấp và các
cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về
tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, thi hành các biện pháp cần thiết
để bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh;
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh các chế độ, chủ trương chính sách của Nhà nước
cấp trên. Trong công tác kiểm tra, giám sát có thể giám sát theo chuyên đề mới
hoặc tái kiểm tra, giám sát. Trong trường hợp cần thiết trình HĐND tỉnh ra nghị
quyết về thực hiện các kiến nghị yêu cầu sau giám sát.
3. Khi phát hiện có sai phạm
trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
của nhân dân địa phương thì Thường trực HĐND tỉnh có quyền yêu cầu UBND tỉnh hoặc
cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành
vi vi phạm, xem xét, xử lý và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực HĐND tỉnh có thể trình ra kỳ họp gần nhất của HĐND tỉnh hoặc triệu tập kỳ họp
bất thường để HĐND tỉnh xem xét, quyết định;
4. Phối hợp với UBND tỉnh giải
quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh trong thời
gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những
biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh theo đề nghị của UBND
tỉnh, Ban của HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 11.
Trong việc điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND
tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Phân công Ban thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh;
2. Phân công Ban tham gia hoạt động
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh và một số công việc
khác;
3. Phân công Ban thực hiện một số
nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh;
4. Điều hòa, phối hợp chương
trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động; tránh chồng chéo,
trùng lắp.
5. Tham dự cuộc họp của các Ban
HĐND tỉnh;
6. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp
hàng tháng của Thường trực HĐND tỉnh với các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
HĐND tỉnh (hoặc giữa Thường trực HĐND tỉnh với Trưởng các Ban của HĐND tỉnh);
7. Tổ chức tập huấn, trao đổi
kinh nghiệm hoạt động của HĐND, các Ban của HĐND tỉnh bàn các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND ở địa phương.
Điều 12.
Trong việc giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu HĐND
tỉnh tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng
của cử tri cũng như bàn chương trình công tác của Tổ đại biểu, đánh giá hoạt động
của đại biểu HĐND tỉnh.
2. Phối hợp với Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu HĐND
tỉnh chuyển đến để chuyển tới các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan nghiên cứu
giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; báo cáo trước HĐND tỉnh những
ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải quyết của các cơ quan, tổ chức hữu quan;
3. Tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh
nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của
HĐND và UBND, các văn bản quy phạm pháp luật khác, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước;
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 13.
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn công tác của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ban của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Đoàn công tác của Chính phủ khi về địa phương công tác.
Thường trực HĐND tỉnh gửi báo
cáo hàng quý, sáu tháng và cả năm về tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh
lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
Điều 14.
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn trong các vấn đề sau:
1. Giữ mối liên hệ và phối hợp
công tác với Đoàn ĐBQH ở địa phương. Định kỳ ba tháng một lần, Thường trực HĐND
tỉnh cùng với Đoàn ĐBQH nghe UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của địa
phương báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do
đại biểu Quốc hội, Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại
biểu HĐND tỉnh chuyển đến.
2. Có thể tổ chức giao ban, hội
nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa Thường trực HĐND tỉnh với Thường trực
HĐND các huyện, thành phố.
3. Phối hợp với các cơ quan hữu
quan tổ chức trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND, các Ban của HĐND nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh.
4. Phối hợp với UBND tỉnh tổ chức
nghiên cứu, quán triệt Luật Tổ chức HĐND và UBND; Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh;
các chủ trương, chính sách của nhà nước, các văn bản pháp luật khác cho đại biểu
HĐND tỉnh.
5. Thường trực HĐND tỉnh phân
công lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh và các
chuyên viên tham dự các cuộc họp có liên quan của UBND tỉnh, các sở, ban,
ngành, mặt trận, hội, đoàn thể và các địa phương (huyện, xã) để nắm tình hình
triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các nghị quyết của HĐND tỉnh.
6. Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm xem xét, quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu HĐND cấp huyện, cấp
xã theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu HĐND hiện hành. Xem xét, quyết định
việc bầu cử bổ sung và chuẩn y kết quả bầu cử bổ sung Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
Ủy viên Thường trực HĐND cấp huyện trong tỉnh.
Điều 15.
Thường trực HĐND tỉnh mỗi tháng họp ít nhất 01 lần để kiểm điểm việc thực hiện
nhiệm vụ của mình, việc thực hiện nghị quyết của HĐND, các quyết định của Thường
trực HĐND tỉnh, nghe phản ảnh các ý kiến, kiến nghị của cử tri và đề ra nhiệm vụ
công tác tháng sau.
Các Trưởng hoặc Phó trưởng các
Ban của HĐND tỉnh, đại diện UBND, UBMTTQVN tỉnh. Thường trực HĐND các huyện,
thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, đại diện các đoàn thể
nhân dân có thể được mời dự các cuộc họp này khi bàn đến vấn đề có liên quan.
Người được mời dự cuộc họp được
phát biểu ý kiến về các nội dung của cuộc họp nhưng không có quyền biểu quyết.
Chủ tịch HĐND tỉnh chủ trì cuộc
họp của Thường trực HĐND tỉnh. Khi Chủ tịch HĐND tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch
HĐND tỉnh chủ trì.
III. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BAN HĐND TỈNH
Điều 16.
Nhiệm vụ chung của các Ban HĐND tỉnh
1. Các Ban của HĐND tỉnh hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
HĐND tỉnh.
2. Các thành viên Ban của HĐND tỉnh
chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước
HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, quyền
hạn được Ban phân công.
3. Thành viên ban kiêm nhiệm mỗi
tháng hoạt động cho Ban ít nhất 03 ngày. Nội dung, công việc do Trưởng ban thống
nhất và phân công.
4. Các Ban của HĐND tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của
Ủy ban thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.
5. Ban của HĐND tỉnh cử Trưởng
ban, Phó Trưởng ban hoặc thành viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh
khi Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu.
6. Hoạt động của các Ban của
HĐND tỉnh chịu sự phân công, điều hòa, phối hợp của Thường trực HĐND tỉnh để bảo
đảm hoạt động đồng bộ; đồng thời các Ban báo cáo với Thường trực HĐND tỉnh về
chương trình và kết quả hoạt động.
7. Các Ban khi thực hiện nhiệm vụ
thẩm tra, khảo sát ngoài thành viên của Ban có thể mời một số cộng tác viên,
Thường trực HĐND hoặc lãnh đạo các Ban có liên quan ở địa phương, đại biểu HĐND
tỉnh được bầu ở địa bàn nơi Ban đến làm việc tham gia các hoạt động với Ban.
Điều 17.
1. Căn cứ vào chương trình hoạt
động của HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh xây dựng
chương trình công tác của mình.
2. Ban của HĐND họp ít nhất mỗi
quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công
tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban. Thành viên của
Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không
thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban.
Điều 18.
Ngoài nhiệm vụ chung của các Ban HĐND tỉnh tại Điều 16 và 17 nêu trên tại Quy định
này, Ban Kinh tế và Ngân sách của HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của HĐND tỉnh liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ,
tài nguyên và môi trường;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ,
tài nguyên và môi trường do HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công;
3. Giúp HĐND tỉnh giám sát hoạt
động của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về lĩnh vực kinh tế,
ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công
nghệ, tài nguyên và môi trường;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công
nghệ, tài nguyên và môi trường tại địa phương;
5. Kiến nghị với HĐND tỉnh về những
vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên và
môi trường;
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực HĐND tỉnh và HĐND tỉnh.
Điều 19.
Ngoài nhiệm vụ chung của các Ban HĐND tỉnh tại Điều 16 và 17 nêu trên tại Quy định
này, Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của HĐND tỉnh liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông
tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông
tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo do HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh
phân công;
3. Giúp HĐND tỉnh giám sát hoạt
động của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về lĩnh vực giáo dục,
y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo; giám
sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế,
xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo tại địa phương;
5. Kiến nghị với HĐND tỉnh về những
vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao và chính sách tôn giáo;
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực HĐND tỉnh và HĐND tỉnh.
Điều 20.
Ngoài nhiệm vụ chung của các Ban HĐND tỉnh tại Điều 16 và 17 nêu trên tại Quy định
này, Ban Pháp chế của HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của HĐND tỉnh liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính do HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công;
3. Giúp HĐND tỉnh giám sát hoạt
động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của
UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về lĩnh vực thi hành pháp luật,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi
hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND tỉnh về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do HĐND
tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính do HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công;
5. Tham gia xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với HĐND tỉnh về những biện pháp
bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương;
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực HĐND tỉnh và HĐND tỉnh.
Điều 21.
Ngoài nhiệm vụ chung của các Ban HĐND tỉnh tại Điều 16 và 17 nêu trên tại Quy định
này, Ban Dân tộc của HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của HĐND tỉnh liên quan đến lĩnh vực dân tộc;
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến việc thực hiện chính sách dân tộc do HĐND tỉnh hoặc
Thường trực HĐND tỉnh phân công;
3. Giúp HĐND tỉnh giám sát hoạt
động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về lĩnh vực dân tộc;
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND tỉnh về lĩnh vực dân tộc;
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực dân tộc tại địa phương;
5. Kiến nghị với HĐND tỉnh về những
vấn đề thuộc lĩnh vực dân tộc;
6. Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực HĐND tỉnh và HĐND tỉnh.
Điều 22.
1. Các Ban của HĐND tỉnh chịu
trách nhiệm thẩm tra các báo cáo, đề án về những lĩnh vực thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban. Ngoài ra, các Ban của HĐND tỉnh còn thẩm tra các báo cáo, đề án
theo sự phân công của HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh.
Trình tự thẩm tra thực hiện theo
Khoản 2 Điều 36 Nghị quyết 753/2005/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa XI.
2. Để chuẩn bị cho việc thẩm
tra, các Ban của HĐND tỉnh có thể cử thành viên tham gia ngay từ đầu trong quá
trình nghiên cứu soạn thảo báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ
quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban cần thẩm tra; tổ
chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực
tế ở các địa phương, cơ sở về những nội dung liên quan đến báo cáo, đề án.
3. Báo cáo thẩm tra của các Ban
HĐND tỉnh do Trưởng ban trình bày trước kỳ họp HĐND tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm
tra của Ban phải nêu được ý kiến đánh giá về những ưu điểm và hạn chế của báo
cáo, đề án; những vấn đề được Ban nhất trí, những vấn đề Ban không nhất trí và
còn có ý kiến khác nhau; những kiến nghị sửa đổi, bổ sung làm cơ sở để HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
IV. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA ĐẠI BIỂU, TỔ ĐẠI BIỂU HĐND
Điều 23.
1. Đại biểu HĐND tỉnh là người đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân; không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn
vị bầu ra mình mà còn đại diện cho nhân dân toàn tỉnh; là người thay mặt cho
nhân dân tham gia thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương.
Đại biểu HĐND tỉnh chịu trách
nhiệm trước cử tri và trước HĐND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại
biểu của mình; gương mẫu chấp hành pháp luật, luật, chính sách của Nhà nước;
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách và tham gia vào
việc quản lý nhà nước; sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần phát huy quyền làm chủ
của nhân dân.
Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND tỉnh
khóa XI bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh khóa XI cho đến kỳ họp thứ nhất
của HĐND tỉnh khóa XII.
Đại biểu HĐND tỉnh được bầu bổ
sung bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh kỳ họp sau cuộc
bầu cử bổ sung đến kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh khóa XII.
Điều 24.
Đại biểu HĐND tỉnh có nhiệm vụ tham gia quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐND tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 (từ
Điều 11 đến Điều 17), các quy định khác của pháp luật và theo quy định cụ thể của
Quy chế này.
1. Đại biểu HĐND tỉnh có nhiệm vụ
tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND, tham gia các cuộc thảo luận ở Tổ,
họp chung ở hội trường, biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND tỉnh; chấp hành nội quy của kỳ họp.
2. Đại biểu HĐND tỉnh tham gia
các hoạt động của các Ban của HĐND tỉnh mà mình là thành viên và các hoạt động
khác của HĐND tỉnh. Đại biểu nào không tham dự được phải có lý do và báo cáo
xin phép trước với Thường trực HĐND tỉnh hoặc người chủ trì cuộc họp.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có trách
nhiệm tham dự các kỳ họp HĐND huyện (thành phố) ở đơn vị bầu ra mình; nếu không
tham dự được phải báo cáo trước với Thường trực HĐND huyện, thành phố.
4. Trước mỗi kỳ họp của HĐND tỉnh,
các đại biểu HĐND tỉnh phải tiếp xúc cử tri, thông báo nội dung, chương trình kỳ
họp và thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri.
5. Sau mỗi kỳ họp HĐND tỉnh, các
đại biểu HĐND tỉnh phải thực hiện việc tiếp xúc cử tri theo quy định của Quy chế
này.
Điều 25.
1. Đại biểu HĐND tỉnh phải liên
hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình; chịu sự giám sát của cử tri; phải
thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhân dân; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và mỗi năm một
lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND tỉnh; trả lời những
yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2. Khi nhận được thông báo dự kiến
về nội dung, chương trình và thời gian của từng kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh
gửi đến, đại biểu HĐND tỉnh phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia
các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh phân công, nắm chắc tình hình ở địa
phương và nguyện vọng của cử tri, chuẩn bị ý kiến tham gia tại kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Sau mỗi lần tiếp xúc cử tri,
đại biểu HĐND tỉnh phản ánh bằng văn bản các ý kiến, kiến nghị của cử tri và ý
kiến đề xuất của mình cho Thường trực HĐND tỉnh.
4. Khi nhận được kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của công dân, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, trực tiếp
yêu cầu hoặc thông qua Thường trực HĐND tỉnh để yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết; đồng thời theo dõi, đôn đốc việc giải quyết. Cơ quan có thẩm quyền
phải xem xét, giải quyết và trả lời cho người đã kiến nghị, đồng thời báo cáo
cho Thường trực HĐND tỉnh kết quả giải quyết và thông báo bằng văn bản kết quả
giải quyết cho đại biểu HĐND tỉnh biết để báo cáo lại với cử tri.
5. Đại biểu HĐND tỉnh có trách
nhiệm tham gia cùng với Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh thực hiện kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND tỉnh; khảo sát thực tế ở cơ sở, góp phần
chuẩn bị nội dung cho kỳ họp và tham gia thảo luận, quyết định các nội dung
trình kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 26.
Trong kỳ họp HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Tham gia thảo luận và quyết định
chương trình làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Thảo luận tại phiên họp toàn
thể và thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình
của kỳ họp.
3. Biểu quyết thông qua những vấn
đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và các nghị quyết của kỳ họp theo sự hướng
dẫn, điều hành của Chủ tọa kỳ họp. Nếu không nhất trí với sự biểu quyết của đa
số đại biểu HĐND tỉnh thì có quyền bảo lưu ý kiến đó, nhưng phải chấp hành và
thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh đã thông qua và không được truyền bá những nội
dung, quan điểm trái với tinh thần của nghị quyết HĐND tỉnh.
4. Thực hiện việc chất vấn người
đứng đầu các cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 41 Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 trong kỳ họp và giữa 2 kỳ họp.
5. Ý kiến phát biểu của đại biểu
HĐND tỉnh được Thư ký ghi vào biên bản của kỳ họp.
Điều 27.
1. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền
chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh, Chánh án
TAND, Viện trưởng VKSND tỉnh, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh. Chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người hoặc cơ
quan bị chất vấn và nội dung chất vấn. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời
đầy đủ, kịp thời các vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh chất vấn.
2. Trong thời gian HĐND tỉnh họp,
việc chất vấn và trả lời chất vấn được tiến hành theo trình tự sau đây:
a. Đại biểu HĐND gửi chất vấn đến
Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến người bị chất vấn.
b. Người bị chất vấn trả lời trước
kỳ họp HĐND tỉnh những vấn đề mà đại biểu chất vấn.
c. Nội dung trả lời chất vấn phải
cụ thể, rõ ràng, nêu rõ đúng, sai và đề ra biện pháp khắc phục.
d. Đại biểu HĐND tỉnh có thể nêu
câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn để người bị chất vấn trả lời.
đ. Thời gian trả lời chất vấn do
Chủ toạ kỳ họp quy định hoặc đề nghị HĐND quyết định (tùy theo tính chất của nội
dung chất vấn).
Trong trường hợp cần thẩm tra,
xác minh thì HĐND tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND hoặc
cho trả lời bằng văn bản gửi đại biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.
3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp
HĐND tỉnh, việc chất vấn và trả lời chất vấn được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a. Đại biểu HĐND tỉnh gửi chất vấn
đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển chất vấn đến người bị chất vấn xem xét, trả
lời và quyết định thời hạn trả lời chất vấn;
b. Người bị chất vấn có trách
nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản cho đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn và Thường
trực HĐND tỉnh. Thời hạn trả lời chất vấn chậm nhất không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận được ý kiến chất vấn. Nếu cần phải có thêm thời gian để thẩm tra, xác
minh thì cơ quan hoặc người bị chất vấn phải có văn bản báo trước.
Trong trường hợp chưa thỏa mãn với
nội dung trả lời chất vấn, đại biểu HĐND tỉnh có quyền đề nghị Thường trực HĐND
tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp HĐND tỉnh. Khi cần thiết, HĐND tỉnh ra nghị
quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
Điều 28.
1. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật,
chính sách của nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền
kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách nhà nước
và về những vấn đề thuộc lợi ích chung. Cơ quan hữu quan có trách nhiệm trả lời
kiến nghị của đại biểu.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
nhân dân có trách nhiệm tiếp đại biểu HĐND tỉnh để tìm hiểu hoặc giải quyết những
vấn đề liên quan đến cơ quan, tổ chức của mình khi đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
4. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền đề
nghị HĐND tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
Điều 29.
1. Ủy ban nhân dân các cấp, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức ở các cơ quan, địa phương, cơ sở
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp tư liệu,
thông tin, bảo đảm nơi tiếp xúc cử tri và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của đại biểu HĐND tỉnh.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện thuận lợi để đại
biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của
nhân dân với HĐND tỉnh.
Điều 30.
1. Trong thời gian HĐND tỉnh họp,
nếu không được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp thì không được bắt giữ đại biểu
HĐND tỉnh. Nếu vì phạm tội quả tang phải tạm giữ thì cơ quan ra lệnh tạm giữ phải
báo cáo ngay với Chủ tọa kỳ họp.
2. Trong thời gian giữa 2 kỳ họp
HĐND tỉnh, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ đại biểu HĐND tỉnh
thì phải thông báo cho Chủ tịch HĐND tỉnh biết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 31.
1. Đại biểu HĐND tỉnh có thể xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể đảm
đương được nhiệm vụ đại biểu thì làm đơn gửi Thường trực HĐND tỉnh để Thường trực
HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
2. Đại biểu HĐND tỉnh không còn
xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ sai phạm mà bị HĐND tỉnh
hoặc cử tri ở đơn vị bầu ra đại biểu bãi nhiệm. Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh
quyết định việc đưa ra HĐND hoặc cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của
UBMTTQVN tỉnh.
3. Trong trường hợp HĐND tỉnh
bãi nhiệm đại biểu HĐND thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp đưa ra cử
tri bãi nhiệm đại biểu HĐND thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo thể thức do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 32.
1. Trong trường hợp đại biểu
HĐND tỉnh bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thường trực HĐND tỉnh quyết định
tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND đó.
2. Đại biểu HĐND tỉnh phạm tội,
bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên mất quyền đại
biểu HĐND.
Điều 33.
1. Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu
ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND. Số lượng, danh sách
thành viên của Tổ đại biểu HĐND, Tổ trưởng, Tổ phó do Thường trực HĐND tỉnh quyết
định.
Thư ký của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
do Tổ thống nhất cử trong số đại biểu HĐND tỉnh trong tổ.
2. Tổ trưởng điều hành công việc
của Tổ đại biểu HĐND, Tổ phó giúp Tổ trưởng thực hiện những việc được phân
công.
3. Các đại biểu HĐND tỉnh trong
Tổ có nhiệm vụ chấp hành thực hiện chương trình công tác và sự phân công của Tổ,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 34.
1. Ít nhất ba tháng một lần, Tổ
đại biểu HĐND tỉnh họp để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân,
kiểm điểm kết quả hoạt động của các đại biểu trong tổ và tổ chức nghiên cứu
pháp luật, chính sách của nhà nước.
2. Trước kỳ họp HĐND tỉnh ít nhất
25 ngày, Tổ đại biểu phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN, Thường trực HĐND và
UBND ở đơn vị nơi bầu ra đại biểu để tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri. Sau
khi tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu họp để nghe đại biểu HĐND tỉnh phản ánh tình
hình tiếp xúc và những kiến nghị của cử tri; nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng
góp ý kiến cho kỳ họp, Tổ đại biểu HĐND làm báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và
gửi đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
3. Các cuộc họp Tổ đại biểu HĐND
tỉnh phải ghi vào sổ biên bản. Biên bản các cuộc họp của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
gửi đến Thường trực HĐND tỉnh và được lưu giữ tại Văn phòng Đoàn ĐBQH &
HĐND tỉnh.
Điều 35.
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Tổ đại biểu HĐND phối hợp với Ban
Thường trực UBMTTQVN, Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố tổ chức để các đại
biểu HĐND tỉnh báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri ở đơn vị bầu cử; phổ biến nghị
quyết của HĐND, vận động nhân dân cùng thực hiện nghị quyết đã ban hành và báo
cáo kết quả giải quyết các kiến nghị của cử tri.
Chương III
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
Điều 36.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh họp
thường lệ mỗi năm hai kỳ. Trong trường hợp cần thiết, HĐND tổ chức các kỳ họp
chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
2. Buổi khai mạc và buổi bế mạc
kỳ họp HĐND tỉnh đại biểu HĐND tỉnh mặc trang phục lễ phục.
3. Kỳ họp HĐND tỉnh chỉ được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh tham dự.
4. HĐND tỉnh thảo luận và ra nghị
quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp HĐND tỉnh.
5. Thường trực HĐND tỉnh mời các
đại biểu Quốc hội được bầu ở địa phương, Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh, người đứng đầu
các đoàn thể cấp tỉnh, Chánh án TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh, thành viên
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành cơ quan có liên quan tham dự kỳ họp HĐND tỉnh.
Đại biểu được mời dự kỳ họp HĐND tỉnh có thể được Chủ tọa kỳ họp mời phát biểu
ý kiến, nhưng không biểu quyết.
6. Các cơ quan thông tin, báo
chí ở địa phương được mời dự và đưa tin các phiên họp công khai của HĐND tỉnh.
7. HĐND tỉnh họp công khai. Khi
cần thiết, HĐND tỉnh quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp hoặc của
Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Phiên khai mạc, chất vấn và
trả lời chất vấn, bế mạc cuộc họp công khai của HĐND tỉnh có thể được phát
thanh và truyền hình trực tiếp.
Điều 37.
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết định
triệu tập và gửi dự kiến chương trình kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh chậm nhất
là 20 ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc bất thường chậm là 10 ngày và thông báo cho
nhân dân biết về ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp chậm nhất là 05
ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp.
2. UBND tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với Thường trực HĐND tỉnh chuẩn bị các nội dung liên quan đến kỳ họp. Các tờ
trình và đề án UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phải gửi cho Thường trực HĐND và các
Ban của HĐND tỉnh chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đối với các
báo cáo theo định kỳ và đề án phát sinh bổ sung phải gửi trước cho Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh ít nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND tỉnh để Thường trực HĐND tỉnh xem xét và các Ban của HĐND tỉnh có thời
gian thẩm tra.
Trường hợp các tờ trình về nội
dung các đề án, kế hoạch UBND tỉnh và kèm theo dự thảo nghị quyết các cơ quan
chức năng gửi không đúng thời gian quy định nêu trên, không đảm bảo công tác thẩm
tra thì Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh không đưa vào chương
trình kỳ họp và báo cáo cho HĐND tỉnh.
3. Tài liệu cần thiết của kỳ họp
Thường trực HĐND tỉnh gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp.
4. Chậm nhất là 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh chuyển bản tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri đến UBND tỉnh, các cơ quan nhà nước có liên quan để nghiên
cứu trả lời, giải trình những vấn đề bức xúc trước HĐND tỉnh tại kỳ họp.
5. Cuối nhiệm kỳ, HĐND tỉnh phải
tổ chức kỳ họp để tổng kết đánh giá kiểm điểm hoạt động của cả nhiệm kỳ HĐND,
Thường trực HĐND, UBND tỉnh, các Ban của HĐND, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh.
Cuộc họp cuối nhiệm kỳ để tổng kết
hoạt động của cả nhiệm kỳ HĐND tỉnh được tổ chức chậm nhất là 30 ngày trước
ngày bầu cử đại biểu HĐND khóa mới.
Điều 38.
Thời gian, nội dung, chương trình phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất HĐND tỉnh:
Thực hiện theo Quy định tại Điều 49 và 51 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003, Nghị quyết số 753/2005/NQ- UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa XI, hướng dẫn của các cơ quan thuộc Quốc hội.
Điều 39.
Thư ký kỳ họp của mỗi khóa HĐND có nhiệm vụ:
1. Lập danh sách đại biểu HĐND tỉnh
có mặt, vắng mặt (có lý do, không lý do) trong các phiên họp và trong cả kỳ họp;
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực,
chính xác ý kiến phát biểu và thảo luận của đại biểu trong phiên họp Tổ và
phiên họp toàn thể tại Hội trường;
4. Giúp Thường trực HĐND tỉnh phối
hợp với các Ban của HĐND tỉnh và các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo nghị quyết
và các văn bản khác để trình HĐND tỉnh theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
5. Trình bày dự thảo các nghị
quyết kỳ họp theo sự điều hành của Chủ toạ kỳ họp .
6. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp
thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
Điều 40.
HĐND tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo trình tự
sau đây:
1. Đại diện lãnh đạo các cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm chuẩn bị nội dung theo chương trình kỳ họp trình
bày dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước HĐND tỉnh;
2. Trưởng ban của HĐND tỉnh được
giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày báo cáo thẩm tra về
báo cáo, đề án đó.
3. HĐND tỉnh thảo luận tại tổ hoặc
tại hội trường theo hướng dẫn của Chủ tọa kỳ họp.
4. Trong quá trình thảo luận tại
phiên họp toàn thể, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Khi cần thiết, HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan
hữu quan báo cáo về những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm. Chủ tọa hoặc đại
biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận bằng cách biểu
quyết. Khi vấn đề đã được nêu ra để lấy biểu quyết và được đa số đại biểu HĐND
tỉnh tán thành thì việc thảo luận kết thúc. Chủ toạ kết luận và được đa số đại
biểu HĐND tỉnh nhất trí thì giao cho cơ quan hoặc người trình báo cáo, đề án tiếp
thu, chỉnh lý lại báo cáo, đề án.
5. HĐND tỉnh biểu quyết thông
qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án bằng một trong hai cách sau: biểu quyết
từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi đại biểu góp
ý kiến, sau đó biểu quyết theo điều hành của Chủ tọa kỳ họp. Quyết định thông
qua báo cáo, đề án của HĐND tỉnh được thể hiện bằng nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 41.
1. Nghị quyết của HĐND phải được
quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành. Trường hợp bãi nhiệm đại
biểu HĐND tỉnh phải được hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán
thành.
2. Việc biểu quyết bằng cách giơ
tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp và do
HĐND tỉnh quyết định.
3. Nghị quyết và Biên bản các
phiên họp, kỳ họp HĐND tỉnh do Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực.
4. Nghị quyết và Biên bản các
phiên họp của HĐND tỉnh khóa XI tại kỳ họp thứ nhất khi chưa bầu được Chủ tịch HĐND
tỉnh khóa mới do Chủ tịch HĐND tỉnh khóa X ký chứng thực. Trong trường hợp Chủ
tịch HĐND tỉnh vắng mặt thì Chủ tọa phiên họp ký chứng thực nghị quyết và các
biên bản của phiên họp HĐND.
5. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ
ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết và biên bản của kỳ họp HĐND tỉnh phải được Thường
trực HĐND tỉnh gửi lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
6. Nghị quyết của HĐND phải được
gửi đến các cơ quan liên quan để thực hiện và giám sát việc triển khai thực hiện.
Việc công bố nghị quyết của HĐND tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng,
niêm yết và lưu trữ do Thường trực HĐND tỉnh quyết định theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HĐND TỈNH, THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND VÀ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Điều 42.
Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu
HĐND tỉnh thực hiện theo quy định từ Điều 57 đến Điều 81 của Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 2003, các văn bản hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ
và theo quy định khác của pháp luật.
Điều 43.
1. Thường trực HĐND có quyền
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, hoạt
động của TAND, VKSND cùng cấp; giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của HĐND cùng cấp.
2. Thường trực HĐND tỉnh giám
sát thông qua các hoạt động sau đây:
a. Tổ chức Đoàn giám sát: Đoàn
Giám sát có thể do đại diện Thường trực HĐND tỉnh làm Trưởng đoàn; có thể phân
công lãnh đạo Ban chức năng phù hợp nội dung, chuyên đề giám sát làm Trưởng
đoàn.
b. Xem xét việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân;
c. Xem xét kết quả giám sát của
các Ban của HĐND; tổng hợp kết quả giám sát trình HĐND;
d. Xem xét việc trả lời chất vấn
trong trường hợp người bị chất vấn được HĐND cho phép trả lời bằng văn bản gửi
đến Thường trực HĐND tỉnh;
e. Xem xét văn bản quy phạm pháp
luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của HĐND cùng cấp để trình HĐND.
Điều 44. Trong
hoạt động giám sát, kiểm tra, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm, quyền hạn
sau:
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết định
chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám
sát của HĐND và ý kiến của các thành viên Thường trực HĐND tỉnh, đề nghị của
các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQVN tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở
địa phương. Chương trình giám sát hàng quý được Thường trực HĐND tỉnh xem xét,
quyết định vào tuần đầu tiên của tháng đầu tiên của quý đó; chương trình giám
sát hàng năm được Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của HĐND tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ giám sát, Đoàn giám sát của Thường trực HĐND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a. Trong quá trình giám sát nếu
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật.
Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.
b. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND tỉnh
có trách nhiệm xem xét.
c. Thường trực HĐND tỉnh xem xét
báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự được quy định tại Khoản
4 Điều 55 của Nghị quyết 753/2005/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa 11.
d. Kết luận của Thường trực HĐND
tỉnh được gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
đ. Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát.
e. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của
Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 55 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ khóa XI.
3. Thường trực HĐND tỉnh tự mình
hoặc theo đề nghị của Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, nghị quyết của
HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.
a. Thường trực HĐND tỉnh giao
cho Ban của HĐND tỉnh chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật đó để báo
cáo Thường trực HĐND tỉnh.
b. Thường trực HĐND tỉnh xem xét
văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự được quy định tại Khoản 3 Điều 60 của
Nghị quyết 753/2005/NQ- UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11.
c. Khi xét thấy văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp thì Thường trực HĐND tỉnh
có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản và áp dụng các biện
pháp cần thiết khác. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện
yêu cầu thì Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo
của công dân, Thường trực HĐND tỉnh nghiên cứu, xem xét, chuyển đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải quyết.
Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức Đoàn giám sát hoặc
giao cho Ban của HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa
phương.
5. Trường hợp Thường trực HĐND tỉnh
giao cho Ban của HĐND tỉnh giám sát một số nội dung thuộc chương trình giám sát
của Thường trực HĐND tỉnh:
a. Thường trực HĐND tỉnh xem xét
báo cáo kết quả giám sát của Ban trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo.
b. Thường trực HĐND tỉnh xem xét
báo cáo kết quả giám sát của Ban theo trình tự được quy định tại Khoản 2 Điều
62 của Nghị quyết 753/2005/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11.
c. Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của
Ban tại kỳ họp gần nhất.
6. Thường trực HĐND tỉnh điều
hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban của HĐND tỉnh theo quy định sau
đây:
a. Xem xét, cho ý kiến về chương
trình giám sát của các Ban;
b. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch
giám sát của các Ban, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lặp;
c. Phân công Ban thực hiện một số
nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh;
d. Hàng quý tổ chức họp với Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của các Ban để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về
tình hình và kết quả hoạt động giám sát.
đ. Tổng hợp kết quả giám sát
trình HĐND tỉnh.
Điều 45.
1. Các Ban của HĐND tỉnh giúp
HĐND tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a. Thẩm tra các báo cáo, đề án
do HĐND tỉnh hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công;
b. Xem xét văn bản quy phạm pháp
luật của UBND tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp;
c. Trong trường hợp cần thiết,
yêu cầu Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh vực
Ban phụ trách;
d. Tổ chức Đoàn giám sát;
e. Cử thành viên đến cơ quan, tổ
chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban;
f. Tổ chức nghiên cứu, xử lý và
xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Các Ban của HĐND tỉnh quyết định
chương trình giám sát phải căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban. Chương trình giám sát hàng năm
các Ban xem xét, quyết định chậm nhất là 20 ngày Thường trực HĐND tỉnh thông
qua chương trình giám sát.
Việc thành lập Đoàn Giám sát, nội
dung, kế hoạch giám sát, thành phần giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát do Ban quyết định.
3. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, Ban của HĐND tỉnh tổ chức thẩm tra báo cáo công tác
của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, TAND, VKSND cùng cấp theo sự phân
công của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Báo cáo kết quả giám sát của
Ban phải được gửi đến Thường trực HĐND tỉnh, HĐND tỉnh, cơ quan, tổ chức chịu sự
giám sát.
5. Trong khi thi hành nhiệm vụ
giám sát, khảo sát, các Ban của HĐND tỉnh có quyền yêu cầu UBND tỉnh, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, TAND, VKSND tỉnh, các cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến hoạt động giám sát, khảo sát và tạo điều kiện để các Ban thực hiện tốt
nhiệm vụ giám sát hoặc khảo sát tình hình ở cơ sở.
6. Ban của HĐND tỉnh có trách
nhiệm theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát.
7. Khi tiến hành các hoạt động
giúp HĐND tỉnh giám sát, khảo sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật, các Ban
của HĐND tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm chấm dứt các
hành vi vi phạm đó, đồng thời báo cáo với Thường trực HĐND tỉnh để xem xét và
báo cáo với HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất hoặc kỳ họp bất thường.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA
THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN HĐND TỈNH VỚI UBND TỈNH; UBMTTQVN TỈNH VÀ CÁC TỔ CHỨC
THÀNH VIÊN CỦA MẶT TRẬN; ĐOÀN ĐBQH TỈNH; CÁC BAN CỦA HĐND; TỔ ĐẠI BIỂU, ĐẠI BIỂU
HĐND TỈNH VÀ VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH & HĐND TỈNH
Điều 46. Mối
quan hệ giữa Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh với UBND tỉnh
Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND
tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh với UBND tỉnh là quan hệ phối hợp chặt chẽ có tác
động lẫn nhau:
1. Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh chuẩn bị dự kiến nội dung chương trình
làm việc của kỳ họp và các báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh; đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai và tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp
chặt chẽ với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết
HĐND tỉnh trong thời gian giữa 2 kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp
với UBND tỉnh quyết định đưa ra HĐND tỉnh và cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh
theo đề nghị của Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh.
4. Thường trực HĐND tỉnh và đại
diện lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh được mời dự trực báo hằng tuần và các cuộc
họp hàng tháng, quý, sáu tháng, chín tháng, cả năm và các cuộc họp quan trọng của
UBND tỉnh bàn về các chủ trương, giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
– xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng của tỉnh và các nhiệm vụ khác có liên
quan đến hoạt động của HĐND tỉnh và các cuộc họp sơ kết, tổng kết công tác của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
5. Thường trực HĐND tỉnh và đại
diện các Ban của HĐND tỉnh được mời tham gia ngay từ đầu các báo cáo, đề án của
UBND tỉnh trình kỳ họp HĐND tỉnh và các cuộc họp của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh về những vấn đề có liên quan.
6. UBND tỉnh được mời dự các cuộc
họp hàng tháng và các cuộc họp quan trọng khác của Thường trực HĐND tỉnh. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được mời dự các cuộc họp của Thường
trực HĐND tỉnh về những vấn đề có liên quan.
7. Các Ban của HĐND tỉnh mời đại
diện UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham dự các cuộc họp thẩm
tra báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh hoặc tham gia đoàn công tác giám sát của Ban
khi cần thiết. Các Ban của HĐND tỉnh gửi chương trình công tác của Ban cho UBND
tỉnh, các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND tỉnh biết nhằm phối hợp
công tác.
Ngoài ra đại diện UBND tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được mời dự các cuộc họp của Ban HĐND
tỉnh khi bàn về vấn đề có liên quan.
UBND tỉnh có trách nhiệm gửi cho
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh các văn bản quy phạm
pháp luật do UBND tỉnh ban hành để kiểm tra và giám sát theo quy định; gửi các
văn bản, tờ trình, tài liệu khác của UBND tỉnh trình kỳ họp HĐND tỉnh và sao gửi
các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, các bộ, ngành TW có liên quan đến
hoạt động của HĐND tỉnh nhằm cung cấp các tài liệu, thông tin cho Thường trực
HĐND, các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh.
8. Để phối hợp chặt chẽ trong
công tác, Thường trực HĐND tỉnh và lãnh đạo UBND tỉnh căn cứ quy định của Luật
Tổ chức hoạt động HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND do Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và các quy định cụ thể tại Quy chế này để xây dựng và ban hành quy chế
phối hợp công tác.
Điều 47.
Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND tỉnh với UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành
viên
Quan hệ giữa Thường trực HĐND tỉnh
và Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức thành viên của mặt trận tỉnh là
quan hệ phối hợp công tác tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Để tạo điều kiện thực hiện tốt
nhiệm vụ công tác của mình, Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
công tác. Trong quan hệ phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND tỉnh với Ban
Thường trực HĐND tỉnh và các thành viên của Mặt trận tỉnh thể hiện một số công
việc cơ bản cụ thể sau:
1. Thường trực HĐND tỉnh tổ chức
để đại diện Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh tham gia các hoạt động giám sát, kiểm
tra theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp
chặt chẽ với MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên, xây dựng mối quan hệ làm việc
để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Phối hợp với UBMTTQVN tỉnh và
các tổ chức thành viên của mặt trận lấy ý kiến nhân dân tham gia đóng góp vào
các dự thảo văn bản pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và những
vấn đề hệ trọng có liên quan đến đời sống nhân dân toàn tỉnh trước khi trình
HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Mỗi năm hai lần, vào giữa năm
và cuối năm, Thường trực HĐND tỉnh thông báo bằng văn bản đến UBMTTQVN tỉnh về
tình hình hoạt động của HĐND tỉnh và nêu những kiến nghị của HĐND tỉnh với
UBMTTQVN tỉnh.
5. Trong kỳ họp thường lệ của
HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh báo cáo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng
chính quyền và những ý kiến, nguyện vọng của nhân dân trong tỉnh với HĐND tỉnh.
6. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp
với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân
dân theo dõi hoạt động và giúp đỡ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ đại biểu,
đôn đốc đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của
nhân dân để báo cáo với HĐND tỉnh.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân giải quyết việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu
HĐND, tham gia nhận xét để đề nghị khen thưởng những đại biểu có thành tích xuất
sắc hoặc đề nghị bãi nhiệm những đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
8. Viện KSND, TAND tỉnh có trách
nhiệm báo cáo hoạt động của mình tại các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh hoặc
theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh và Ban Pháp chế của HĐND tỉnh.
9. UBMTTQVN tỉnh phối hợp với
Chánh án TAND tỉnh chuẩn bị nhân sự Hội thẩm nhân dân của TAND tỉnh trình HĐND
tỉnh xem xét, bầu làm Hội thẩm nhân dân để tham gia xét xử.
10. TAND tỉnh có trách nhiệm bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi giúp các Hội thẩm
nhân dân của TAND tỉnh hoàn thành tốt nhiệm vụ; đồng thời theo dõi, nhận xét hoạt
động của các Hội thẩm nhân dân trong quá trình tham gia xét xử đề báo cáo Thường
trực HĐND và HĐND tỉnh theo quy định.
Điều 48.
Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh với Đoàn ĐBQH tỉnh
Quan hệ giữa Thường trực HĐND tỉnh
và các Ban của HĐND tỉnh với Đoàn ĐBQH tỉnh là quan hệ phối hợp công tác có
liên quan.
1. Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh phối hợp công tác với Đoàn ĐBQH tỉnh trong các hoạt động tham
gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch và hướng dẫn của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; phối hợp giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân;
chuyển các ý kiến, kiến nghị của cử tri lên Quốc hội, Chính phủ và các bộ,
ngành trung ương; phối hợp giám sát các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
ban hành và giám sát việc tuân thủ và chấp hành pháp luật ở địa phương; phối hợp
các hoạt động giám sát của các đoàn công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các hoạt động khác có liên quan, nhằm
tạo điều kiện cho nhau thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Ngoài ra, Thường trực HĐND tỉnh
và lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo toàn diện các hoạt
động của Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh phù hợp chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 49.
Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND tỉnh với các Ban HĐND tỉnh
Trong việc điều hòa, phối hợp hoạt
động của các Ban của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Phân công các Ban của HĐND tỉnh
thẩm tra các báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh.
2. Phân công các Ban của HĐND tỉnh
tham gia hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh và
giám sát một số nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND tỉnh, Thường trực
HĐND tỉnh.
3. Điều hòa, phối hợp chương
trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động;
4. Yêu cầu các Ban của HĐND tỉnh
xây dựng chương trình giám sát hằng năm gửi Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp
trình kỳ họp HĐND tỉnh xem xét, thông qua.
5. Xem xét kết quả giám sát,
tham dự các phiên họp của các Ban của HĐND tỉnh khi xét thấy cần thiết và báo
cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
6. Chủ trì các cuộc họp trực báo
công tác hằng tháng với Trưởng và Phó các Ban của HĐND tỉnh và lãnh đạo Văn
phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh.
7. Khi cần thiết, mời Trưởng
ban, Phó Trưởng ban hoặc các thành viên của Ban tham gia các hoạt động của Thường
trực HĐND tỉnh.
8. Thường trực HĐND tỉnh xây dựng
Quy chế hoạt động và cụ thể hóa quan hệ công tác trong Thường trực HĐND tỉnh,
giữa Thường trực HĐND tỉnh với các Ban của HĐND tỉnh; giữa các Ban của HĐND tỉnh
với nhau và giữa các Ban của HĐND tỉnh với Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh
để đảm bảo hoạt động của cơ quan Thường trực HĐND tỉnh có sự phân công, điều
hòa, phối hợp chặt chẽ, nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Điều 50.
Trong việc giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND và Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu HĐND
tổ chức để đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri;
báo cáo với cử tri về hoạt động của HĐND tỉnh và việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
2. Chỉ đạo việc theo dõi, tổng hợp
các ý kiến, kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh để chuyển đến các cơ quan nhà nước,
tổ chức hữu quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết. Khi cần thiết, báo cáo với HĐND tỉnh về việc giải quyết của các cơ quan,
tổ chức hữu quan đến HĐND tỉnh xem xét hoặc ra nghị quyết về việc giải quyết.
3. Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện
các chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 51.
Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND tỉnh với Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh.
1. Tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh được quy định tại
Nghị quyết số 545/2007/NQ- UBTVQH12 ngày 11/12/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóaXII.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH &
HĐND tỉnh chịu sự chỉ đạo toàn diện trực tiếp của Thường trực HĐND tỉnh và sự
chỉ đạo của lãnh đạo Đoàn ĐBQH về nội dung phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH có
liên quan.
Điều 52.
Mối quan hệ giữa các Ban của HĐND tỉnh với Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh.
1. Văn phòng có nhiệm vụ tham
mưu và tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn
ĐBQH, đại biểu quốc hội, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Đại biểu
HĐND tỉnh.
2. Quan hệ giữa các Ban HĐND tỉnh
và Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh là quan hệ phối hợp công tác.
3. Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH
& HĐND tỉnh có trách nhiệm quản lý các hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
được giao cho Văn phòng; tổ chức và chỉ đạo bộ máy Văn phòng tham mưu, giúp việc
cho hoạt động thuộc nhiệm vụ của Ban.
4. Chương trình kế hoạch công
tác của các Ban được gửi cho Thường trực HĐND tỉnh thông qua Văn phòng Đoàn
ĐBQH & HĐND tỉnh để tổng hợp và tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh trong việc
tổ chức, phân công, điều hòa, phối hợp giữa Thường trực HĐND với các Ban cũng
như hoạt động giữa các Ban với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
chuyên trách HĐND tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh đối với các Ban của HĐND tỉnh được quy định
tại Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 11/12/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội khóa XII.
Chương VI
NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT
CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH
Điều 53.
1. Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh
do Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong ngân sách hằng năm của
tỉnh, đảm bảo cho các hoạt động của HĐND tỉnh, tăng cường phương tiện, điều kiện
cho đại biểu HĐND tỉnh để nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh
nói chung cũng như cho đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách.
Đầu mỗi nhiệm kỳ HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục
vụ hoạt động của HĐND tỉnh và hoạt động của HĐND các cấp ở địa phương.
2. Thường trực HĐND tỉnh phân
công việc theo dõi, chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh thực hiện việc
quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh và kinh phí hoạt động của Văn
phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh theo quy định của Nhà nước và nghị quyết của
HĐND tỉnh về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND các
cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều 54. Đại
biểu HĐND tỉnh được hưởng các chế độ sau:
1. Được cung cấp các báo cáo định
kỳ của Thường trực HĐND, UBND tỉnh, Tờ Thông tin của HĐND tỉnh và các tài liệu
khác liên quan đến hoạt động của HĐND tỉnh.
2. Mỗi tháng được cấp một khoản
sinh hoạt phí bằng 0,5 hệ số lương tối thiểu theo quy định tại Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11.
3. Đại biểu HĐND tỉnh không thuộc
biên chế nhà nước được cấp một thẻ BHYT hằng năm; được hưởng chế độ mai táng
như công chức nhà nước khi qua đời.
Điều 55. Đại
biểu HĐND tỉnh được cấp Giấy chứng nhận đại biểu HĐND do Chủ tịch HĐND tỉnh ký
chứng thực. Giấy chứng nhận được sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
Điều 56. Hội
đồng nhân dân, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu
HĐND tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định khác của pháp luật.
Điều 57.
1. Đại biểu HĐND tỉnh là cán bộ,
công chức Nhà nước vi phạm kỷ luật phải tạm đình chỉ công tác hoặc cách chức hoặc
bị thôi việc thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trước khi ra quyết định kỷ luật
phải thông báo bằng văn bản đến Thường trực HĐND tỉnh biết.
2. Đại biểu HĐND tỉnh là cán bộ,
công chức nhà nước chuyển công tác ra khỏi địa phương nơi đại biểu được bầu,
trước khi ra quyết định thuyên chuyển, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thông
báo cho Thường trực HĐND tỉnh biết để Thường trực HĐND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh
và cử tri nơi bầu ra đại biểu đó biết việc chuyển công tác của đại biểu.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58.
Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND, các
đại biểu HĐND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBMT tỉnh và các đoàn thể, các tổ chức,
các đơn vị có liên quan; Thường trực HĐND, UBND các cấp trong toàn tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 59.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua. Những nội dung
không nêu cụ thể trong quy chế này thì thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003; Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa XI và các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành hiện hành.
Quy chế này đã được kỳ họp thứ 2
HĐND tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2011- 2016 thông qua ngày 18/8/2011./.