NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CÁC CẤP TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số
11/TTr-HĐND ngày 26/12/2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các
vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số chế độ, định mức
chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Trà
Vinh, gồm các nội dung như sau:
1. Chi cho công tác lấy ý kiến Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
a) Chi cho các tổ chức, cá
nhân tiếp nhận dự án Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết nghiên cứu đóng góp bằng văn
bản hoặc tổ chức cuộc họp lấy ý kiến ở các ngành, các cấp
- Cấp tỉnh: 400.000đồng/văn
bản đối với tổ chức; 100.000đồng/văn bản đối với cá nhân. Tổ chức cuộc họp lấy
ý kiến 400.000đồng/cuộc.
- Cấp huyện: 200.000đồng/văn
bản đối với tổ chức; 50.000đồng/văn bản đối với cá nhân. Tổ chức cuộc họp lấy ý
kiến 200.000đồng/cuộc.
- Cấp xã: 100.000đồng/văn bản
đối với tổ chức; 25.000đồng/văn bản đối với cá nhân. Tổ chức cuộc họp lấy ý
kiến 100.000đồng/cuộc.
b) Chi cho người chủ trì và đại biểu dự cuộc họp
lấy ý kiến
- Cấp tỉnh: người chủ trì 50.000đồng/người/buổi;
đại biểu dự họp 25.000đồng/người/buổi.
- Cấp huyện: người chủ trì
40.000đồng/người/buổi; đại biểu dự họp 20.000đồng/người/buổi.
- Cấp xã: người chủ trì 30.000đồng/người/buổi;
đại biểu dự họp 15.000đồng/người/buổi.
c) Chi cho báo cáo tổng hợp các ý kiến đóng góp:
140.000đồng/báo cáo đối với cấp tỉnh; 70.000đồng/báo cáo đối với cấp huyện;
35.000đồng/báo cáo đối với cấp xã.
2. Chi cho công tác giám
sát
a) Chi cho việc xây dựng Quyết
định, nội dung kế hoạch, đề cương, báo cáo kết quả giám sát và những văn bản
kiến nghị sau giám sát: cấp tỉnh 100.000đồng/văn bản; cấp huyện 50.000đồng/văn
bản; cấp xã 20.000đồng/văn bản.
b) Chi bồi dưỡng giám
sát
- Chi cho thành viên chính thức của Đoàn giám
sát do Thường trực Hội đồng nhân dân thành lập: cấp tỉnh 30.000 đồng/người/ngày;
cấp huyện 20.000đồng/người/ngày; cấp xã 10.000đồng/người/ngày.
- Chi cho thành viên chính thức của Đoàn giám
sát do các Ban Hội đồng nhân dân thành lập: cấp tỉnh 25.000đồng/người/ngày; cấp
huyện 15.000đồng/người/ngày.
- Cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng phục
vụ cuộc giám sát (chuyên viên, thư ký, phóng viên báo, đài, lái xe,…): cấp tỉnh
20.000đồng/người/ngày; cấp huyện 15.000đồng/người/ngày; cấp xã 10.000đồng/người/ngày.
3. Chi tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng
nhân dân
a) Mức hỗ trợ cho mỗi điểm tiếp xúc cử tri: có
từ 70 cử tri tham dự trở lên được chi: cấp tỉnh 500.000đồng/cuộc; cấp huyện
300.000đồng/cuộc; cấp xã 150.000đồng/cuộc.
b) Mức hỗ trợ cho mỗi điểm tiếp xúc cử tri: có
dưới 70 cử tri tham dự được chi: cấp tỉnh 300.000đồng/cuộc; cấp huyện
200.000đồng/cuộc; cấp xã 100.000đồng/cuộc.
c) Nếu một điểm tiếp xúc cử tri mà có 2 cấp hoặc
3 cấp cùng tiếp xúc cử tri thì lấy mức chi cao nhất để chi cho 1 cuộc tiếp xúc.
d) Chi bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân đi
tiếp xúc cử tri: cấp tỉnh 30.000đồng/người/cuộc; cấp huyện
20.000đồng/người/cuộc; cấp xã 15.000đồng/người/cuộc.
đ) Chi cho chuyên viên, thư ký, phóng viên báo,
đài và lực lượng phục vụ đi theo Đoàn để ghi chép các ý kiến của cử tri và đưa
tin: cấp tỉnh 25.000đồng/người/cuộc; cấp huyện 15.000đồng/người/cuộc; cấp xã 10.000đồng/người/cuộc.
e) Chi cho viết báo cáo tổng
hợp các ý kiến của cử tri đầy đủ, kịp thời: cấp tỉnh 200.000đồng/báo cáo; cấp
huyện 100.000đồng/báo cáo; cấp xã 50.000đồng/ báo cáo.
4. Các chế độ, định mức trên là mức tối đa, tùy
điều kiện, hoàn cảnh và khả năng ngân sách của từng cấp mà Thường trực Hội đồng
nhân dân quyết định mức chi cụ thể đối với cấp mình.
Điều 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân các cấp chỉ đạo thực hiện cụ thể và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh
phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật. Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khoá VII - kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 28/12/2007
và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.