HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
209/2019/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 10
tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN
MỘT CỬA CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương và Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
26/2019/TT-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành
chính nhà nước;
Xét Tờ trình số 83/TTr-UBND
ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính
sách hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận
Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2019-2020.
2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức (bao
gồm cả đối tượng thuộc các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh)
làm việc tại Bộ phận Một cửa thuộc tỉnh quản lý (cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã), bao gồm:
a) Cấp tỉnh:
- Công chức, lao động hợp đồng
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ quy định chế độ hợp
đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) làm việc tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh, thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Công chức, viên chức là biên
chế của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan ngành dọc Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Công chức trực tiếp tiếp nhận
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh (trong trường hợp không bố trí tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh);
b) Cấp huyện: Công chức, viên
chức trực tiếp tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một
cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Cấp xã: Cán bộ, công chức
cấp xã trực tiếp tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một
cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ may đồng phục, trang
phục:
a) Cấp tỉnh và cấp huyện: 2.800.000đ/người/năm.
b) Cấp xã: 1.400.000đ/người/năm.
2. Hỗ trợ một phần chi phí sinh
hoạt:
a) Công chức, lao động hợp đồng
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh, thuộc biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; công chức, viên chức
của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan ngành dọc của Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh: 1.000.000đ/người/tháng.
b) Công chức trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh (trong trường hợp không bố trí tiếp nhận hồ sơ tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) và công chức, viên chức trực tiếp
tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa của Ủy ban
nhân dân cấp huyện: 700.000đ/người/tháng.
c) Cán bộ, công chức cấp xã
trực tiếp tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa của
Ủy ban nhân dân cấp xã: 500.000đ/người/tháng.
Mức hỗ trợ một phần chi phí
sinh hoạt được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng,
hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 3. Thời gian được hưởng
hỗ trợ
Các đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được hưởng hỗ trợ từ ngày 01/9/2019 đến ngày
31/12/2020.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Đối với cấp tỉnh: Kinh phí
thực hiện được bố trí dự toán chi thường xuyên của Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh. Riêng công chức tại Bộ phận Một cửa của Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh (trong trường hợp không bố trí tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh) được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
2. Đối với cấp huyện và cấp xã:
Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán chi thường xuyên thuộc ngân sách
cấp nào cấp đó chi trả.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan
chức năng rà soát, công bố Nghị quyết số 170/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của
HĐND tỉnh hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày
10/5/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước có hiệu lực
từ ngày 01/7/2019 và thay thế Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của
Bộ Tài chính làm căn cứ ban hành Nghị quyết số 170/2018/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo kiểm tra thường xuyên
việc thực hiện chế độ hỗ trợ ở từng cấp, nhất là đối với cán bộ, công chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp xã; chỉ đạo thực hiện tốt văn
hóa công vụ tại Bộ phận một cửa, động viên, khích lệ cán bộ, công chức thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Khi chế độ tiền lương thực hiện
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII và quy định của Chính
phủ có thay đổi, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh ra
nghị quyết sửa đổi, bổ sung quy định hỗ trợ cho phù hợp.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các vị đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 10/7/2019 và có hiệu lực
kể từ ngày 01/9/2019./.