HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2014/NQ-HĐND
|
Phan Rang -
Tháp Chàm, ngày 22 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày
30 tháng 6 năm 2014 về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác của lực lượng Công an xã trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận, giai đoạn 2014 - 2020;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của lực lượng Công an xã trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2014 - 2020, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu của Đề án
a) Mục tiêu chung
- Xây dựng lực lượng Công an xã đảm bảo tổ chức tinh gọn, hợp lý, đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, trong sạch vững mạnh, đáp ứng yêu cầu mới của việc
đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn trong giai đoạn
cách mạng hiện nay và những năm tiếp theo.
- Từng bước đảm bảo thực hiện chế độ,
chính sách, điều kiện, phương tiện, trang thiết bị làm việc cho lực lượng Công
an xã theo đúng quy định của Nhà nước;
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2015: củng cố, xây dựng lực lượng Công an
xã về tổ chức: xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự bố trí 01 Trưởng, 02
Phó Công an xã, và 01 Công an viên thường trực tại xã; mỗi thôn thuộc các xã
trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự bố trí 01 Công an viên. Thực hiện chế
độ, chính sách, điều kiện, phương tiện, trang thiết bị làm việc, tạo điều kiện
thuận lợi cho lực lượng Công an xã thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Pháp lệnh Công an xã.
- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020: hoàn thiện xây dựng lực lượng Công
an xã về mọi mặt, từng bước trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn.
+ Về tổ chức: xã loại 1, xã loại 2 bố trí 01 Trưởng, 02 Phó trưởng
Công an xã và 01 Công an viên thường trực tại xã; mỗi thôn thuộc xã loại 1, xã
loại 2 bố trí 01 Công an viên. Xã loại 3 bố trí 01 Trưởng, 01 Phó trưởng Công
an xã và 01 Công an viên thường trực tại xã; mỗi thôn thuộc xã loại 3 bố trí 01
Công an viên.
+ Về trình độ: Trưởng, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thường trực
tốt nghiệp từ trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên; ở các xã thuộc địa
bàn khó khăn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
Đào tạo trình độ trung cấp nghiệp vụ Công an cho Trưởng Công an xã, Phó
trưởng Công an xã và cán bộ dự nguồn Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã;
hàng năm đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật
cho Công an xã. Từ năm 2015, Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công
an viên thường trực được đào tạo trình độ tin học chứng chỉ A trở lên, biết sử
dụng và ứng dụng tin học văn phòng, đến năm 2017, 100% lực lượng Công an xã
(trừ Công an viên làm việc ở thôn) có chứng chỉ A tin học trở lên; Công an xã ở
các xã có tỷ lệ trên 50% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số phải nói và hiểu
được tiếng dân tộc; ở các xã có tỷ lệ dưới 50% người dân tộc thiểu số sinh sống,
trong Ban Công an xã có ít nhất 01 người nói và hiểu được tiếng dân tộc đó.
+ Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ, chính sách theo Pháp lệnh
Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
2. Giải pháp thực hiện Đề án
a) Về tổ chức: Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ban, ngành
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, đánh
giá chất lượng lực lượng Công an xã, có kế hoạch đào tạo, bố trí, sắp xếp, kiện
toàn đội ngũ Công an xã đảm bảo tính ổn định, thống nhất lâu dài, có tính kế thừa.
Đến năm 2015, 100% Công an xã đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo quy định pháp luật
hiện hành;
b) Về chế độ chính sách
- Chế độ phụ cấp đối với lực lượng Công an xã: thực hiện theo Thông tư số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ. Ngoài mức phụ cấp nêu
trên, Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng thêm phụ cấp theo Điều 1
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ.
- Chế độ phụ cấp thâm niên công tác, trợ cấp một lần (đối với Trưởng Công
an xã), trợ cấp một lần (đối với Phó trưởng Công an xã, Công an viên) thực hiện
theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
- Chế độ phụ cấp thường trực sẵn sàng chiến đấu:
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã
và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi
thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng trợ cấp mỗi
ngày bằng 0,05 lần mức lương cơ sở. Trường hợp làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú
từ 15km trở lên, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan đã ra quyết
định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh
toán tiền tàu xe một lần đi, về.
- Chế độ phụ cấp tăng thêm theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Phó trưởng Công an xã, Công an viên (bao gồm Công an viên thường trực và
Công an viên làm việc ở thôn) (trừ những người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc
trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định) nếu có bằng cấp chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với chức danh công tác thì được hưởng thêm phần phụ cấp tăng
thêm như sau:
+ Người có trình độ trung cấp hưởng hệ số 0,86 so với mức lương cơ sở/tháng.
+ Người có trình độ cao đẳng hưởng hệ số 1,1 so với mức lương cơ sở/tháng.
+ Người có trình độ đại học hưởng hệ số 1,34 so với mức lương cơ sở/tháng.
- Chế độ hỗ trợ đóng Bảo hiểm y tế:
Phó trưởng Công an xã và Công an viên được ngân sách địa phương hỗ trợ
50% trên tổng số tiền đóng Bảo hiểm y tế.
- Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên bị thương, hy
sinh trong khi làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ, được hưởng các chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm cân đối ngân sách, bảo đảm chi cho
toàn bộ hoạt động của lực lượng Công an xã.
3. Kinh phí thực hiện đề án
a) Ngân sách Trung ương
- Bảo đảm công tác đào tạo huấn luyện,
bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã do Bộ
Công an tổ chức và bảo đảm chế độ bồi dưỡng cho Công an xã khi cử đi học tập tại
các khoá đào tạo huấn luyện, bồi dưỡng đó.
- Trang bị, sửa chữa công cụ hỗ trợ, giấy chứng nhận Công an xã.
- Chi hỗ trợ 50% trên tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế cho Phó trưởng Công
an xã, Công an viên;
b) Ngân sách của địa phương
- Chi trả tiền lương, phụ cấp và đóng, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện các chế độ, chính sách; bồi dưỡng, trợ cấp ốm đau, tai nạn, bị
thương, bị hy sinh hoặc từ trần.
- Chi cho công tác đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng chính trị, pháp luật,
nghiệp vụ do địa phương tổ chức và đảm bảo chế độ bồi dưỡng cho Công an xã khi
được cử đi học tập tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện đó.
- Chi xây dựng trụ sở, trang bị phương tiện làm việc; đảm bảo kinh phí cho
toàn bộ hoạt động của công an xã theo phân cấp quản lý.
- Mua sắm trang phục, phù hiệu và in, cấp giấy chứng nhận Công an xã theo
mẫu quy định của Bộ Công an.
Điều 2. Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo
quy định pháp luật. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giám sát, bảo đảm thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá IX, kỳ họp thứ 10 thông qua
ngày 17 tháng 7 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ
I. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Ninh Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung bộ, diện tích tự
nhiên 3.360km2, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Bắc giáp tỉnh
Khánh Hoà, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông giáp biển Đông với 105km bờ
biển, là địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế nhưng lại
có tính đặc thù về chính trị - xã hội, nhất là tình hình về an ninh tôn giáo,
dân tộc, an ninh nông thôn. Toàn tỉnh có 06 huyện và 01 thành phố với 47 xã, 15
phường, 03 thị trấn, trong đó có 24 xã loại 1, 20 xã loại 2 và 03 xã loại 3
(theo quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã của Ủy ban nhân dân tỉnh);
trong 47 xã có 24 xã được Bộ Công an công nhận là xã trọng điểm, phức tạp về an
ninh trật tự. Dân số khoảng 575.000 người, với 27 thành phần dân tộc, chủ yếu
là dân tộc Kinh chiếm 76,5%, dân tộc Chăm chiếm 11,3%, dân tộc Raglai chiếm
10,9%, còn lại là các dân tộc khác; đồng bào có đạo 144.665 người, chiếm 25,16%
dân số, số đông theo đạo Thiên chúa và Phật giáo; dân số phân bố không đồng đều,
tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển; mặt bằng về trình độ dân trí còn
thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Những năm qua, tình hình an ninh trật tự (ANTT) trên địa bàn
toàn tỉnh nói chung và địa bàn các xã nói riêng cơ bản được giữ vững ổn định.
Tuy nhiên, có thời điểm còn diễn biến phức tạp, số đối tượng cực đoan lợi dụng
chính sách tôn giáo gia tăng các hoạt động tuyên truyền, lôi kéo tín đồ tham
gia các hoạt động tôn giáo trái phép, việc tranh chấp, khiếu kiện có nơi, có
lúc diễn ra gay gắt, nhất là việc giải toả, áp giá đền bù các dự án; các vụ mâu
thuẫn, xung đột của một số thanh thiếu niên ở những khu vực giáp ranh giữa đồng
bào người dân tộc Kinh và đồng bào người dân tộc Chăm diễn biến phức tạp, tội
phạm và các vụ phạm pháp hình sự tuy được kiềm chế nhưng vẫn có xu hướng gia
tăng cả về số vụ và tính chất, mức độ. Tội phạm trong lứa tuổi thanh niên, thiếu
niên ngày càng cao, số vụ xảy ra ở địa bàn các xã luôn chiếm từ 70% đến 80% tổng
số vụ phạm tội trên địa bàn tỉnh; các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy, đánh bạc
với nhiều hình thức ngày càng gia tăng và đang có xu hướng chuyển về các vùng
nông thôn, tai nạn giao thông diễn biến phức tạp, xảy ra nhiều trên các tuyến
giao thông liên xã, liên huyện.
Dự báo trong thời gian tới, tình hình ANTT ở địa bàn toàn tỉnh
sẽ còn diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là ở địa bàn các xã, khu vực nông
thôn; các thế lực thù địch sẽ tiếp tục lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc, dân
chủ, nhân quyền kích động nhân dân để thực hiện âm mưu “Diễn biến hoà bình” gây
chia rẽ khối đoàn kết giữa đồng bào các dân tộc trên địa bàn; công tác đảm bảo
ANTT cho quá trình triển khai xây dựng các nhà máy Điện hạt nhân sẽ làm xuất hiện
loại tội phạm mới, tội phạm công nghệ cao; các loại tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng về hình sự, kinh tế, ma túy, các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông
đường bộ, … ở địa bàn các xã tiếp tục diễn biến phức tạp.
Với đặc điểm, tình hình trên, công tác đảm bảo ANTT trên địa
bàn tỉnh nói chung và ở các xã nói riêng còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải tập
trung tìm biện pháp, giải pháp cụ thể, thiết thực và hiệu quả nhằm phòng ngừa,
hạn chế đến mức thấp nhất các vụ phạm pháp hình sự, kịp thời đấu tranh, triệt
phá các loại tội phạm, tệ nạn xã hội xảy ra ở địa bàn cơ sở, đó là tiền đề cho
việc đảm bảo ANTT, phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Việc đề ra các giải pháp để củng
cố, nâng cao chất lượng công tác đảm bảo ANTT ở địa bàn cơ sở trong tỉnh là một
yêu cầu cần thiết. Trong đó, việc củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của lực lượng Công an xã là một giải pháp cấp bách, quan trọng
hàng đầu, phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương và yêu cầu thực hiện
công tác đảm bảo ANTT ở địa bàn các xã.
II. Căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án
1. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003.
2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
3. Luật An ninh Quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004.
4. Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005.
5. Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006.
6. Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008.
7. Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
8. Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
9. Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy
định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
10. Thông tư số 43/2013/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công an
quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị cho Công an xã.
11. Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
12. Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
13. Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm
2010 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
14. Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn.
15. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
16. Chỉ thị số 03/CT-BCA-X11 ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Công an về xây dựng toàn diện Công an cấp huyện đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an ninh
trật tự trong tình hình mới;
17. Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về số lượng, các chức danh, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố.
Phần II
THỰC TRẠNG
I. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về ANTT ở địa
bàn các xã
Song song với nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, công tác
quản lý Nhà nước về ANTT trong những năm qua trên địa bàn tỉnh được các cấp ủy
Đảng, chính quyền tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên,
vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: việc triển khai thực hiện công tác quản lý
nhà nước về ANTT có lúc, có nơi chưa thật sự quyết liệt, sâu sát và đồng bộ; việc
lồng ghép công tác quản lý Nhà nước về ANTT với thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hiệu quả chưa cao; lực lượng Công an một số xã chưa làm tốt
vai trò tham mưu cấp ủy, chính quyền về công tác quản lý nhà nước về ANTT do
thiếu về lực lượng, yếu về trình độ, nghiệp vụ; một số ngành chưa phối hợp tốt
với Công an xã trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT ở cơ sở.
II. Thực trạng công tác xây dựng, củng cố phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
Trong những năm qua, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ được triển khai rộng
rãi trong các tầng lớp nhân dân, các ngành, lĩnh vực đời sống xã hội, mang lại
hiệu quả thiết thực, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Các cấp,
các ngành đã lồng ghép nội dung phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ với nhiệm vụ
công tác chuyên môn bằng các mô hình, cách làm hiệu quả.
Tuy nhiên, phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ vẫn bộc lộ một số hạn chế, tồn
tại như: một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng
của phong trào nên chưa tích cực tham gia giữ gìn ANTT; công tác phối hợp thực
hiện phong trào của các cấp, các ngành chưa thật sự đồng bộ, chặt chẽ, còn nặng
về hình thức và thiếu tính bền vững; nội dung, hình thức phát động phong trào
ít được đổi mới; ở vùng sâu, vùng xa, miền biển, phong trào chưa thực sự mạnh;
công tác dân vận chưa thực sự đi vào chiều sâu, … đã làm hạn chế mục đích, yêu
cầu của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
III. Thực trạng công tác phối hợp giữa các ngành, các lực
lượng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT ở địa bàn các xã
Nhiệm vụ đảm bảo ANTT ở địa bàn các xã là một trong những công tác trọng
tâm luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành và các lực lượng liên
quan, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Vai trò của lực lượng Công an xã và
các ngành, đoàn thể liên tịch về ANTT, các lực lượng Quân sự, Dân quân trong
công tác đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội được đánh giá cao. Đặc
biệt, lực lượng Công an các cấp đã làm tốt vai trò nòng cốt, chủ công trong
công tác phối hợp liên tịch, liên ngành về ANTT.
Bên cạnh những kết quả đạt được, một số ngành nhận thức chưa đầy đủ về tầm
quan trọng của công tác phối hợp liên tịch về ANTT, chưa thực sự quan tâm chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANTT, công tác phối hợp còn thụ động, có lúc còn ỷ lại
lực lượng chức năng nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công tác đảm bảo
ANTT ở cơ sở.
IV. Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của lưc lượng
Công an xã
Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức
của Công an nhân dân, vừa là lực lượng thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền về bảo đảm ANTT, an toàn xã hội, vừa là lực lượng chủ công, nòng cốt
trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm,
bài trừ tệ nạn xã hội, giữ gìn ANTT, an toàn xã hội ở cơ sở; là lực lượng chủ yếu
làm nòng cốt giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
ANTT trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục, cảm hoá đối tượng vi
phạm pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân xã kịp thời xử lý vi phạm hành chính về
ANTT, an toàn xã hội đúng pháp luật và đảm bảo hiệu quả.
Lực lượng Công an xã trong tỉnh ngày càng
có nhiều đóng góp tích cực, xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển về mọi
mặt của địa phương, góp phần cùng cả nước xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, đòi hỏi cần phải tạo điều kiện thuận lợi, đầu tư xứng đáng về chế độ,
chính sách, sự quan tâm về mọi mặt của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống
chính trị, các tầng lớp nhân dân để lực lượng này thật sự yên tâm công tác,
hoàn thành vai trò trách nhiệm, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
V. Yêu cầu của công
cuộc đấu tranh, bảo vệ ANTT trong tình hình mới
Với đặc điểm tình hình của địa phương Ninh Thuận đã đặt ra yêu cầu của việc
đấu tranh, bảo vệ ANTT phải được kịp thời giải quyết dứt điểm trong từng giai
đoạn, từng vụ việc cụ thể, nhất là trước tình hình các thế lực thù địch đang tiếp
tục lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền về tôn giáo, dân tộc, hoạt động gây
chia rẽ khối đoàn kết toàn dân, do đó nhiệm vụ đặt ra đối với lực lượng Công an
nói chung, Công an cơ sở nói riêng là hết sức nặng nề, đòi hỏi phải đáp ứng kể
cả về số lượng, chất lượng. Để góp phần chung tay cùng toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân Ninh Thuận thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội, vấn đề đảm bảo ANTT là quy luật tất yếu, có tính chất quyết định đến
hiệu quả, chất lượng và sự thắng lợi của mọi chiến lược phát triển ở địa
phương.
VI. Thực trạng Công an xã hiện nay
1. Tình hình tổ chức, biên chế, trình độ nghiệp vụ, chính trị của lực lượng
Công an xã.
a) Về tổ chức, biên chế: toàn tỉnh có 47 Ban Công an xã, gồm 392 đồng chí,
trong đó Trưởng Công an xã 43 đồng chí (4/43 đồng chí là Công an chính quy);
Phó trưởng Công an xã 93 đồng chí; Công an viên 256 đồng chí (kiêm nhiệm chức
danh Phó trưởng thôn); có 141 đảng viên, 156 đồng chí là người dân tộc thiểu số;
dưới 40 tuổi có 260 đồng chí, trên 40 tuổi có 134 đồng chí;
b) Về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị:
- Trình độ học vấn:
+ Tốt nghiệp Trung học phổ thông: 181/392 đồng chí (chiếm 46,17%).
+ Tốt nghiệp Trung học cơ sở: 187/392 đồng chí (chiếm 47,7%).
+ Tiểu học: 24/392 đồng chí (chiếm 6,13%).
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đại học Luật: 02 đồng chí.
+ Trung cấp: 56 đồng chí.
+ Đang học trung cấp nghiệp vụ Công an xã: 79 đồng chí.
+ Chưa qua đào tạo: 216 đồng chí.
- Trình độ lý luận chính trị:
+ Trung cấp lý luận chính trị: 40/392 đồng chí (chiếm 10,2%).
+ Sơ cấp lý luận chính trị: 28/392 đồng chí (chiếm 7,14%).
+ Chưa qua đào tạo: 324/392 đồng chí (chiếm 82,66%).
Với thực trạng trên, đối chiếu với quy định của Chính phủ, lực lượng Công
an xã hiện nay còn thiếu và yếu so với yêu cầu, nhiệm vụ đảm bảo ANTT ở cơ sở.
Do vậy, cần phải được củng cố, kiện toàn về tổ chức, biên chế để đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
2. Điều kiện đảm bảo và hoạt động của Công an xã.
a) Về trụ sở làm việc: hiện nay, 47/47 Ban Công an xã đều chưa có nhà làm
việc độc lập, 41/47 Ban Công an xã có phòng làm việc được bố trí chung trong trụ
sở Ủy ban nhân dân xã; 06/47 xã vùng sâu, vùng xa, xã mới chia tách ở 02 huyện
Thuận Nam và Thuận Bắc chưa có phòng làm việc riêng, còn bố trí làm việc chung
với các ban, ngành khác. Diện tích bố trí cho Ban Công an xã vừa là nơi làm việc,
vừa là nơi tiếp công dân, chủ yếu là nhà cấp 4 đã cũ, so với yêu cầu là chưa đạt
tiêu chuẩn, chưa đảm bảo phục vụ công tác của Công an xã;
b) Về vũ khí, phương tiện, công cụ hỗ trợ: toàn tỉnh hiện nay có 24/47 xã
được trang cấp súng, 47/47 xã được trang cấp dùi cui điện, gậy cao su, còng số
8, tủ đựng hồ sơ, tài liệu, ... Vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện làm việc chủ
yếu do các địa phương tự trang cấp, một số xã được Công an tỉnh trang cấp theo
quy định để phục vụ công tác;
c) Về chế độ, chính sách:
- Trưởng Công an xã được hưởng lương và các chế độ phụ cấp theo quy định về
công chức cấp xã.
- Phó trưởng Công an xã và Công an viên
được hưởng chế độ phụ cấp như sau:
+ Phó trưởng Công an xã hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng, hệ số 1.0 so với
mức lương cơ sở.
+ Công an viên ở các thôn hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng theo hệ số của
Phó trưởng thôn là 0.9 so với mức lương cơ sở.
Các chế độ khác như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, … cho lực lượng Công
an xã không có (trừ Trưởng Công an xã).
Một số cán bộ Công an xã bị thương trong khi làm nhiệm vụ nhưng do chưa được
quy định cụ thể và nhiều lý do khác nhau, trong thời gian dài vẫn chưa được giải
quyết chế độ theo quy định của pháp luật.
Những năm gần đây, lực lượng Công an xã đã được quan tâm đầu tư trang bị
phương tiện làm việc, vũ khí, công cụ hỗ trợ như: bàn ghế, áo giáp, găng tay bắt
dao, gậy cao su, trang phục, giày, mũ, phù hiệu, giấy chứng nhận Công an xã;
phương tiện thông tin liên lạc, máy móc văn phòng dần được đầu tư trang cấp.
Tuy nhiên, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác cho lực lượng Công an xã vẫn
còn thiếu, có nơi chưa có phòng làm việc, còn sử dụng chung điện thoại bàn với
các ban, ngành khác nên dễ dẫn đến lộ, lọt thông tin;
d) Nguồn kinh phí hoạt động của Công an xã gồm:
- Kinh phí thường xuyên do Ủy ban nhân
dân xã cân đối, cấp cho Công an xã.
- Một số xã được quan tâm trích một phần từ nguồn kinh phí xử phạt vi phạm
hành chính về ANTT của xã, kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự an toàn giao thông của huyện để hỗ trợ Công an xã hoạt động;
đ) Về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã: thời gian
qua, Công an tỉnh đã phối hợp với Trường Trung cấp An ninh nhân dân II, Trường
Trung cấp Cảnh sát nhân dân II và Trường Chính trị tỉnh mở các lớp đào tạo
trung cấp Công an xã hệ vừa làm vừa học (lớp 1: 2007 - 2009, lớp 2: 2012 -
2014); hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật cho lực lượng
Công an xã. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ của Công an xã trong việc đảm bảo
ANTT ở cơ sở và quy định của Bộ Công an thì việc đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng
Công an xã vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
e) Về hoạt động của Công an xã:
Dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều
hành của Ủy ban nhân dân cùng cấp, công tác hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp
trên, trong những năm qua, hoạt động của lực lượng Công an xã toàn tỉnh luôn
bám sát quy định tại Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Công
an xã (sau đây viết tắt là Nghị định số 73/2009/NĐ-CP), hướng dẫn của Bộ Công
an và Giám đốc Công an tỉnh. Lực lượng Công an xã đã cơ bản làm tốt vai trò
nòng cốt tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật có liên quan đến công tác giữ gìn ANTT, xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ ANTQ, xây dựng lực lượng Công an xã ngày càng trong sạch, vững mạnh;
chủ trì, phối hợp với các lực lượng, các ngành, đoàn thể trên địa bàn triển
khai, thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, phòng chống các loại
tội phạm và tệ nạn xã hội; tham gia công tác quản lý Nhà nước về ANTT ở cơ sở,
làm nòng cốt trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, …; đã góp
phần quan trọng trong công tác bảo vệ ANTT ở địa bàn cơ sở, phục vụ kịp thời
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Bên cạnh những mặt đạt được, do những bất cập về tổ chức, biên chế, trình
độ văn hoá, chính trị, nghiệp vụ của lực lượng Công an xã; trang thiết bị, kinh
phí, cơ sở vật chất và chế độ, chính sách đảm bảo cho hoạt động của Công an xã
còn nhiều hạn chế, đã ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công tác của Công an
xã trong thời gian dài.
Trước thực trạng trên, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự
trong tình hình mới, đòi hỏi phải củng cố, xây dựng lực lượng Công an xã toàn
diện về mọi mặt, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đảm bảo hoạt động của lực lượng
Công an xã theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Phần III
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Quan điểm xây dựng Đề án
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
quân và toàn dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Đảm bảo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; đúng quy định và
phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước về Công an xã trong chiến lược bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong từng giai đoạn cách mạng
từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống
tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật ở địa bàn cơ sở.
Xác định vai trò, trách nhiệm và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền trong việc xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất
lượng đội ngũ Công an xã. Trong đó, chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo cán
bộ, bố trí đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, tính kế thừa, phát triển ổn định
phục vụ yêu cầu đảm bảo giữ gìn an ninh, trật tự của địa phương.
II. Mục tiêu, yêu cầu
1. Mục tiêu: xây dựng lực lượng Công an xã có trình độ văn hoá, chuyên
môn, nghiệp vụ, chính trị theo tiêu chuẩn và các chức danh được quy định tại
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và các văn bản pháp luật có liên
quan, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng hiện nay; đồng
thời để lực lượng Công an xã đảm nhiệm, hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được
giao trong từng giai đoạn cụ thể.
2. Yêu cầu:
a) Xây dựng lực lượng Công an xã đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng.
- Về số lượng: mỗi xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, xã loại 1,
xã loại 2 bố trí 01 Trưởng Công an xã, 02 Phó trưởng Công an xã, 01 Công an
viên thường trực tại xã; mỗi xã loại 3 bố trí 01 Trưởng Công an xã, 01 Phó trưởng
Công an xã, 01 Công an viên thường trực; mỗi thôn bố trí 01 Công an viên.
- Về đảm bảo chất lượng: Phó trưởng Công an xã và Công an viên thường trực
tốt nghiệp từ trung học phổ thông trở lên; ở các xã thuộc địa bàn khó khăn thì
tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; riêng Trưởng Công an xã thực hiện theo quy
định hiện hành. Đào tạo trình độ trung cấp nghiệp vụ Công an xã cho Trưởng Công
an xã, Phó trưởng Công an xã và cán bộ dự nguồn Trưởng Công an xã, Phó trưởng
Công an xã; hàng năm đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ,
pháp luật cho Công an xã.
- Về trình độ tin học: từ năm 2015 trở đi, Trưởng Công an xã, Phó trưởng
Công an xã và Công an viên thường trực theo lộ trình có trình độ tin học chứng
chỉ A trở lên hoặc biết sử dụng ứng dụng tin học văn phòng. Đến năm 2017, 100%
lực lượng Công an xã (trừ Công an viên làm việc ở thôn) có chứng chỉ A tin học
trở lên.
- Về hiểu biết tiếng dân tộc: Công an xã ở các xã có từ 50% dân số là đồng
bào dân tộc thiểu số phải nói và hiểu được tiếng dân tộc tại địa phương; ở các
xã có người dân tộc thiểu số sinh sống, trong Ban Công an xã có ít nhất 01 người
nói và hiểu được tiếng dân tộc đó;
b) Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị và chế độ, chính sách đối với
Công an xã.
Thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số
73/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
III. Các giải pháp thực hiện Đề án
1. Củng cố, kiện toàn lực lượng Công an xã
a) Về nguồn nhân lực:
Việc củng cố, kiện toàn lực lượng Công an xã phải bám sát mục tiêu, nhiệm
vụ đảm bảo an ninh, trật tự ở cơ sở, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện
của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương và hướng
dẫn nghiệp vụ của Công an cấp huyện. Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và
Công an tỉnh phải nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của
việc củng cố, kiện toàn lực lượng Công an xã, coi đây là nhiệm vụ vừa có tính
chiến lược lâu dài, vừa là công tác cấp bách trong xây dựng thế trận an ninh
nhân dân, phù hợp với định hướng xây dựng nguồn lực cho cơ sở, tiến tới trang bị
cho đội ngũ Công an xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với
Đảng, với Tổ quốc, có tinh thần vì nhân dân phục vụ; có trình độ học vấn từ
trung học phổ thông trở lên, được đào tạo lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ; có ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác, đề cao tinh thần trách nhiệm, gắn bó mật
thiết với nhân dân.
Khảo sát, đánh giá toàn diện tình hình
ANTT và đội ngũ cán bộ Công an xã toàn tỉnh làm cơ sở xây dựng kế hoạch cụ thể
để củng cố, kiện toàn mô hình Công an xã và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng,
năng lực cho đội ngũ cán bộ Công an xã. Trong đó, chú trọng các tiêu chí về an
ninh, trật tự, dân số, kinh tế - xã hội, vị trí địa lý, … để chủ động bố trí cơ
cấu cán bộ theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
(sau đây viết tắt là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP); Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP; Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bầu cử, tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận và đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng, năng lực cho đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công tác, chiến
đấu. Trong việc định biên, cần sớm được sắp xếp, bố trí đối với các chức danh
Công an xã, nhất là cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, chỉ huy để có quy hoạch phù hợp.
Trong công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội
ngũ cán bộ Công an xã cần tập trung ưu tiên đào tạo nghiệp vụ Công an nhân dân
cho cán bộ là Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và cán bộ dự nguồn Trưởng
Công an xã, Phó trưởng Công an xã; định kỳ huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ,
pháp luật cho lực lượng Công an xã. Từ năm 2015 trở đi, các trường hợp tuyển dụng
vào công tác trong lực lượng Công an xã (trừ địa bàn còn gặp khó khăn về nguồn
nhân lực) phải có trình độ từ tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc chứng nhận học
hết trung học phổ thông trở lên, thay thế dần số cán bộ có trình độ thấp để đến
năm 2020, 100% cán bộ Công an xã có trình độ trung học phổ thông, bổ túc trung
học phổ thông hoặc chứng nhận học hết trung học phổ thông trở lên.
Đối với các xã miền núi, vùng dân tộc, vùng bãi ngang ven biển có khó khăn
về nguồn nhân lực sẽ có kế hoạch cụ thể đào tạo riêng cho cán bộ Công an xã là
nguồn lực tại chỗ, kết hợp tuyển chọn người dân tộc tại các trường dân tộc nội
trú để tổ chức đào tạo nâng cao trình độ học vấn và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
công an, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho các xã miền núi (theo khoản 1, Điều
5, Chương I Pháp lệnh Công an xã; khoản 1, Điều 4 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP;
Điều 14, Chương III Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ
Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định
số 73/2009/NĐ-CP).
Kinh phí để tổ chức, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức, chính trị, nghiệp vụ,
pháp luật cho Công an xã được chi từ nguồn ngân sách thường xuyên hàng năm của
tỉnh (Phụ lục I kèm theo);
b) Về tổ chức, biên chế:
Căn cứ Điều 10, Pháp lệnh Công an xã;
khoản 2, Điều 3 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP và Điều 13, Chương III Thông tư số
12/2010/TT-BCA ngày 18 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành
một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP quy định
khung số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên như sau: mỗi xã được bố
trí 01 Phó trưởng Công an xã; xã trọng điểm, phức tạp về ANTT, xã loại 1, xã loại
2 được bố trí không quá 02 Phó trưởng Công an xã. Mỗi thôn, xóm, làng và đơn vị
dân cư tương đương được bố trí 01 Công an viên và không quá 02 Công an viên làm
nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã (sau
đây gọi chung là Công an viên thường trực). Đối với thôn, xóm, làng và đơn vị
dân cư tương đương thuộc xã trọng điểm, phức tạp về ANTT, xã loại 1 và xã loại
2 được bố trí không quá 02 Công an viên và không quá 03 Công an viên thường trực.
Tuy nhiên, để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trên cơ sở
phân loại đơn vị hành chính cấp xã năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về tổ chức
Công an xã được chia thành 03 loại để làm căn cứ xây dựng biên chế Công an xã
theo lộ trình như sau:
- Biên chế đến năm 2020:
+ Xã loại 1, xã loại 2, xã trọng điểm, phức tạp về ANTT có 46 xã, 253
thôn: bố trí mỗi xã 01 Trưởng Công an xã, 02 Phó trưởng Công an xã, 01 Công an
viên thường trực và mỗi thôn 01 Công an viên.
+ Xã loại 3 có 03 xã, trong đó có 02 xã trọng điểm, phức tạp về ANTT nên
khung số lượng Công an xã tính theo xã loại 1, xã loại 2.
Như vậy, có 01 xã loại 3 bố trí 01 Trưởng Công an xã, 01 Phó trưởng Công
an xã, 01 Công an viên thường trực và mỗi thôn bố trí 01 Công an viên.
- Biên chế theo lộ trình các chức danh Công an xã:
+ Biên chế chức danh Trưởng Công an xã:
mỗi xã bố trí 01 Trưởng Công an xã, toàn tỉnh có 47 xã, bố trí 47 Trưởng Công
an xã (bao gồm cả Công an chính quy được điều động làm Trưởng Công an xã).
+ Biên chế chức danh Phó Trưởng Công an
xã:
Xã loại 1, xã loại 2, xã trọng điểm, phức tạp về ANTT bố trí mỗi xã 02 Phó
Trưởng Công an xã. Toàn tỉnh có 46 xã x 02 người = 92 Phó trưởng Công an xã.
Xã loại 3 bố trí mỗi xã 01 Phó trưởng Công an xã. Toàn tỉnh có 01 xã bố
trí 01 Phó trưởng Công an xã.
=> Tổng biên chế chức danh Phó trưởng Công an xã toàn tỉnh là 93 người.
+ Biên chế chức danh Công an viên:
Công an viên thường trực: mỗi xã bố trí 01 Công an viên thường trực. Toàn
tỉnh có 47 xã x 01 người = 47 người
Công an viên làm việc ở thôn:
Bố trí mỗi thôn 01 Công an viên. Toàn tỉnh có 256 thôn x 01 người - 256
Công an viên. Không thay đổi so với hiện nay.
Tổng biên chế lực lượng Công an xã toàn tỉnh đến năm 2020 gồm: 443 đồng
chí. Tăng 49 đồng chí so với hiện nay (443/394). Trong đó, tăng 47 Công an viên
thường trực và 02 Trưởng Công an xã.
b) Tổ chức khảo sát, đánh giá phân loại xã hàng năm:
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP và Điều
3, Chương I Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 010 của Bộ Công an
quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số
73/2009/NĐ-CP, hàng năm Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm rà soát, thống kê
các xã trọng điểm, phức tạp về ANTT để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Bộ Công an quyết định công nhận xã trọng điểm, phức tạp về ANTT; phối hợp
Sở Nội vụ rà soát, xác định phân loại đơn vị hành chính cấp xã đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận để làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung số
lượng Công an xã hàng năm.
Kinh phí khảo sát, đánh giá, phân loại xã được chi từ nguồn ngân sách thường
xuyên hàng năm của tỉnh - (Phụ lục số 2);
c) Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Thực hiện theo Thông tư số
43/2013/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn,
định mức trang bị cho Công an xã, đồng thời, căn cứ kết quả khảo sát thực trạng
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có của lực lượng
Công an xã, đề xuất trang cấp mới hoặc sửa chữa số bị hư hỏng, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu tối thiểu phục vụ công tác của Công an xã.
Đảm bảo 100% Ban Công an xã được trang cấp vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ
công tác, chiến đấu theo Pháp lệnh Công an xã (do Công an tỉnh tham mưu lập dự
trù kinh phí trình Bộ Công an trang bị); Công an tỉnh tham mưu dự trù kinh phí
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí mua sắm trang bị cho 100% Ban Công an
xã có trang bị, phương tiện làm việc.
- Mua sắm trang thiết bị văn phòng cho Công an các xã:
Mỗi Ban Công an xã được trang bị 01 máy điện thoại để bàn. Khoán cước phí
200.000 đồng/máy/tháng từ nguồn ngân sách của xã (hiện nay đang được thực hiện).
Mỗi Ban Công an xã trang bị 01 bộ máy vi tính và máy in. Kinh phí từ nguồn
ngân sách của tỉnh (Phụ lục III kèm theo).
- Xây dựng nhà làm việc cho Công an xã:
Cân đối nguồn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản để bố trí cho các địa
phương xây dựng nhà làm việc Công an xã trong khuôn viên trụ sở Ủy ban nhân dân
xã, đáp ứng công tác chuyên môn và đảm bảo nhu cầu tối thiểu trong công tác tổ
chức tiếp công dân. Mục tiêu trước mắt, ưu tiên cho 06 xã ở 02 huyện Thuận Nam
và Thuận Bắc chưa có phòng làm việc trong trụ sở Ủy ban nhân dân xã, đến năm
2020 đảm bảo 100% Công an xã có nhà làm việc độc lập, đáp ứng yêu cầu công tác.
Kinh phí xây dựng nhà làm việc cho Công an xã được trích từ nguồn ngân
sách của tỉnh (Phụ lục IV kèm theo).
2. Chế độ, chính sách.
Tùy tình hình thực tế trong từng giai đoạn cụ thể, chế độ, chính sách của
lực lượng Công an xã có thể thay đổi cho phù hợp khi có sự thay đổi về chế độ,
chính sách cải cách tiền lương, các chế độ phụ cấp khác theo quy định của Nhà
nước.
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ cho cán bộ Công an xã, nhất
là các xã miền núi, các xã loại 1, xã loại 2, xã phức tạp về ANTT theo chủ
trương của Chính phủ; đề xuất mức phụ cấp cho lực lượng Công an xã tương xứng với
tính chất công việc được giao, kết hợp hỗ trợ, trợ cấp khó khăn từ các nguồn
kinh phí Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo cho Công an xã có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
a) Quy định mức phụ cấp đối với lực lượng Công an xã:
Mức phụ cấp đối với Phó trưởng Công an xã, Công an viên thực hiện theo
Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Phó trưởng Công an xã, Công an viên thường trực hưởng chế độ phụ cấp
hàng tháng hệ số 1.0 so với mức lương cơ sở.
- Công an viên ở các thôn hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng hệ số 0.9 so với
mức lương cơ sở.
Ngoài mức phụ cấp nêu trên, Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng
thêm phụ cấp theo Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2009/NĐ-CP (kinh phí do
Trung ương khoán cấp chi trả cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã).
Trưởng Công an xã có thời gian phục vụ liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được
hưởng phụ cấp thâm niên mỗi năm bằng 01% lương và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng
(phụ cấp thâm niên được chi trả hàng tháng cùng kỳ lương và dùng để đóng, hưởng
chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế); có thời gian công tác liên tục từ đủ
15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu
thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức
bình quân tiền lương hiện hưởng và phụ cấp đóng bảo hiểm hiện hưởng.
Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ
15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần,
cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng;
b) Chế độ trợ cấp thường trực sẵn sàng chiến đấu: Trưởng Công an xã, Phó
trưởng Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu
tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng
trợ cấp mỗi ngày bằng 0,05 lần mức lương cơ sở. Trường hợp làm nhiệm vụ cách xa
nơi cư trú từ 15km trở lên, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ
quan đã ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi
lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về;
c) Chế độ phụ cấp tăng thêm theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên (bao gồm Công an
viên thường trực và Công an viên làm việc ở thôn) (trừ những người đang hưởng
chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định) nếu có bằng
cấp chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công tác thì ngoài khoản phụ cấp
nêu trên, được hưởng thêm phần chênh lệch như sau:
- Trung cấp hưởng hệ số 0,86 so với mức lương cơ sở/tháng.
- Cao đẳng hưởng hệ số 1,1 so với mức lương cơ sở/tháng.
- Đại học hưởng hệ số 1,34 so với mức lương cơ sở/tháng.
Chế độ, chính sách khác ngoài các khoản phụ cấp nêu trên thực hiện theo Điều
7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan - (Phụ lục số
5);
d) Hỗ trợ kinh phí đóng Bảo hiểm y tế:
- Việc đóng Bảo hiểm xã hội của Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định pháp luật liên quan, riêng Phó trưởng Công
an xã và Công an viên tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định.
- Bảo hiểm y tế đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên được thực hiện
theo quy định tại điểm k, khoản 1, Điều 13; khoản 4, Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế
là 06% mức lương cơ sở. Trong đó, 03/06% do ngân sách Trung ương hỗ trợ theo
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP; 03/06% còn lại do ngân sách tỉnh
hỗ trợ - (Phụ lục số 6);
đ) Chế độ, chính sách đối với Công an xã bị thương, hy sinh trong khi làm
nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ:
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên bị thương, hy sinh
trong khi làm nhiệm vụ hoặc vì lý do thi hành công vụ, được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật;
e) Các chế độ khác:
- Trang cấp phương tiện, nhiên liệu phục vụ công tác cho Công an xã:
Theo lộ trình từ 2014 đến 2017, trang cấp cho Công an mỗi xã 01 xe môtô.
Mỗi tháng cấp 35 lít xăng/xã.
Kinh phí mua sắm phương tiện đi lại được trích từ nguồn ngân sách của tỉnh;
kinh phí mua sắm nhiên liệu (xăng) phục vụ công tác của Công an xã được trích từ
nguồn kinh phí của huyện, thành phố - (Phụ lục số 7).
- Về trang phục, phù hiệu, giấy chứng nhận Công an xã:
Thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP. Giám đốc Công an tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý, sử dụng trang phục,
phù hiệu, giấy chứng nhận của Công an xã đúng theo quy định, hướng dẫn của Bộ
Công an (hiện nay đang được thực hiện).
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Công an xã:
Mỗi xã trọng điểm phức tạp về ANTT, xã loại 1, xã loại 2 được hỗ trợ
2.000.000 đồng/tháng; mỗi xã loại 3 được hỗ trợ 1.500.000 đồng/tháng (hiện nay
đang được thực hiện).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí chi
cho hoạt động quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân xã; ngân sách Nhà nước chi
cho công tác an ninh; … của địa phương để bố trí kinh phí cho Công an xã đảm bảo
theo đúng quy định nêu trên.
Kinh phí hoạt động của Công an xã được trích từ nguồn ngân sách của xã -
(Phụ lục số 8).
3. Về kinh phí phục vụ xây dựng và triển khai Đề án.
- Tổng dự toán kinh phí: 29.024.648.000 đồng (Hai mươi chín tỷ, không trăm
hai mươi bốn triệu, sáu trăm bốn mươi tám ngàn đồng).
Trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh: 19.331.684.000 đồng.
- Ngân sách cấp huyện: 2.961.000.000 đồng.
- Ngân sách cấp xã: 6.732.000.000 đồng.
(kèm theo các phụ lục và phân khai kinh phí, phân kỳ vốn hàng năm).
4. Lộ trình các bước triển khai thực hiện Đề án.
Bước 1: tiến hành khảo sát, đánh giá toàn diện tình hình ANTT và đội ngũ
cán bộ Công an xã toàn tỉnh và cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm
việc hiện có của Công an cấp xã; rà soát, hệ thống hoá các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn của chính quyền và của lực lượng Công an các cấp đối với lực lượng Công an
xã trong công tác đảm bảo ANTT ở cơ sở và xây dựng lực lượng Công an xã.
- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: hoàn thành trong quý II/2014.
- Sản phẩm: báo cáo tổng hợp.
Bước 2: tham mưu, trình Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác củng cố, xây dựng lực lượng Công an cấp xã.
- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: hoàn thành trong quý III/2014.
- Sản phẩm: văn bản chỉ đạo.
Bước 3: xây dựng kế hoạch củng cố, kiện toàn và đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công an xã; chính sách hỗ trợ cho lực lượng Công
an xã.
- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: xây dựng kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trong quý II/2014; triển khai thực hiện trong quý IV/2014.
- Sản phẩm: văn bản hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ Công an xã; chế độ, chính sách của Công an xã.
Bước 4: triển khai sửa chữa, nâng cấp, xây mới nhà làm việc, trang bị cơ sở
vật chất đáp ứng yêu cầu công tác cho lực lượng Công an xã.
- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và
Công an cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán
trong phạm vi của địa phương báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp, phối hợp Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán tổng thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trong quý I/2015; bắt đầu thực hiện từ quý III/2015.
- Sản phẩm: dự toán xây dựng nhà làm việc, trang bị cơ sở vật chất cho
Công an xã; nhà làm việc, cơ sở vật chất của Công an xã.
Phần IV
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN
I. Đối với an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Sau khi Đề án được phê duyệt và triển khai thực hiện, lực lượng Công an xã
chính thức hoạt động đúng theo quy định của Pháp lệnh Công an xã, là lực lượng
vũ trang bán chuyên trách thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng
cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn các xã. Tổ chức biên chế, các chế độ chính sách của lực lượng Công an
xã được đảm bảo thực hiện sẽ thúc đẩy phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo thực hiện ngay
từ cơ sở. Cơ bản đảm bảo thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi
vi phạm pháp luật, góp phần kiềm chế tội phạm, ổn định tình hình, tăng cường
công tác nắm tình hình địa bàn, không để xảy ra phức tạp, điểm nóng, giảm tỷ lệ
các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, xây dựng đoàn kết dân tộc, củng
cố hệ thống chính trị ở cơ sở để chung sức xây dựng quê hương Ninh Thuận ngày
càng giàu đẹp.
II. Đối với công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội
Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội là tiền đề, là
điều kiện cần và đủ cho mọi chiến lược phát triển. Việc triển khai thực hiện nội
dung Đề án sẽ góp phần làm thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. Đối với công tác quản lý Nhà nước về Công an xã
và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã
Công an xã do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện quản lý về mặt hành chính,
Công an cấp huyện quản lý, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ, là lực lượng thường
xuyên, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, đòi hỏi mọi hoạt động của lực lượng
Công an xã phải được đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý
của chính quyền các cấp. Để có cơ sở nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước đối với
lực lượng Công an xã trên địa bàn tỉnh, việc Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản triển khai thực hiện là một
giải pháp thiết thực, hiệu quả, đảm bảo hoạt động của Công an xã trong khuôn khổ
quy định của pháp luật.
IV. Đối với lực lượng Công an xã
Với thực trạng hoạt động của Công an xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, việc
triển khai thực hiện các giải pháp của Đề án nhằm đảm bảo hoạt động của Công an
xã theo đúng quy định Pháp lệnh Công an xã năm 2008 và các văn bản pháp luật
khác có liên quan đến Công an xã; đảm bảo thực hiện đúng quan điểm, chủ trương
của Đảng, Nhà nước ta về Công an xã.
Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách thuộc hệ thống tổ chức của
Công an nhân dân, làm nòng cốt trong công tác đảm bảo ANTT, một bộ phận không
thể tách rời trong hệ thống chính trị ở cơ sở, do vậy, Đề án được ban hành sẽ tạo
cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng, kiện toàn về tổ chức, biên chế và thực hiện
các chế độ, chính sách của lực lượng Công an xã, nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo
ANTT ở cơ sở, địa bàn nông thôn trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp
theo.
Đề án là căn cứ xác định việc tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh Công
an xã và các văn bản hướng dẫn thi hành, là một trong những nhiệm vụ chính trị
trọng tâm, là biện pháp thiết thực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới ở địa phương. Trong đó, việc ban hành Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy
định về tổ chức, biên chế, một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an
xã phù hợp với đặc điểm, tình hình, yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo ANTT và để tổ chức
thực hiện một cách đầy đủ, thống nhất, hiệu quả quy định của pháp luật về Công
an xã, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giữ gìn ANTT, tạo
môi trường xã hội lành mạnh ngay từ cơ sở, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
V. Tổ chức thực hiện
1. Công an tỉnh
Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành liên quan chỉ đạo việc soạn
thảo chương trình, nội dung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp với
từng đối tượng; xác định xã trọng điểm, phức tạp về ANTT, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Công an xem xét, quyết định. Căn cứ vào khung số
lượng Công an xã, Công an viên và tình hình thực tế tại địa phương, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cụ thể số lượng
Phó trưởng Công an xã, Công an viên từng xã theo lộ trình;
- Lập dự trù kinh phí phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, xây
dựng nhà làm việc; kinh phí mua sắm trang thiết bị, sổ sách, biểu mẫu, phương
tiện phục vụ công tác của lực lượng Công an xã, kinh phí tổng kết khen thưởng,
các khoản chi khác để báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, hỗ trợ
hàng năm;
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố, các phòng chức năng trong công tác
tuyển chọn, bố trí, đào tạo nhân sự, thực hiện chính sách khác theo quy định
cho Công an xã;
- Hướng dẫn quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cho Công an xã;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng và địa phương giải quyết
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện các nội dung của Đề án.
2. Sở Nội vụ: phối hợp Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ hàng năm cho lực lượng Công an xã trong toàn tỉnh; xây dựng quy hoạch
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy Công an xã đáp ứng các tiêu chí về định biên
quy hoạch (trong cơ cấu của xã), trình độ, năng lực, độ tuổi và tính khả thi
trong việc đề bạt vào vị trí lãnh đạo, chỉ huy công chức cấp xã và những người
làm việc không chuyên trách ở xã (Phó trưởng Công an xã và Công an viên) đảm bảo
nguồn nhân lực phục vụ cho công tác củng cố, kiện toàn về tổ chức, biên chế lực
lượng Công an xã trong từng giai đoạn cụ thể.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nội vụ dự toán cụ thể mức kinh
phí phục vụ nhiệm vụ đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng; kinh phí mua sắm, trang phục,
phù hiệu, giấy chứng nhận Công an xã, nhà làm việc của Công an xã.
- Hàng năm, căn cứ chế độ quy định và kinh phí phê duyệt của Đề án, có
trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí trong chi cân đối ngân
sách chi thường xuyên về giáo dục (trong đó có đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng
cán bộ cơ sở) để giao dự toán ngân sách cho Công an tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện các nội dung công việc của Đề án; kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước
và các quy định hiện hành liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư xây dựng nhà làm việc của Công an xã theo lộ
trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế: chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ, Công an tỉnh trong việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo
hiểm y tế đối với lực lượng Công an xã trong tỉnh theo quy định của Nhà nước.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: phối
hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
theo dõi việc thực hiện Đề án.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: theo lộ trình thực hiện Đề
án, chủ động lập kế hoạch xây dựng nhà làm việc; lập dự trù kinh phí cho huyện,
thành phố, báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cho ý kiến chỉ đạo thực hiện./.