HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2012/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày
11 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP, ngày 30 tháng 6 năm 2004 về
tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP, ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về đào tạo và bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số
54/2006/NĐ-CP, ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính
phủ Quy định về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với
cách mạng và con của họ;
Căn cứ Nghị định số
49/2010/NĐ-CP, ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số
1177/TTr-UBND, ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc Ban hành Nghị quyết
mới thay thế Nghị quyết số 27/2009/NQ-HĐND, ngày
09/12/2009 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về chính sách đào tạo và thu hút nhân
tài; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua
chính sách đào tạo và thu hút nhân tài, với các nội dung chủ yếu sau:
I. Chính sách
đào tạo
1. Đối tượng
- Cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn.
- Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
thuộc diện cán bộ quy hoạch, thay thế cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
- Dự nguồn công chức.
- Cán bộ, công chức ngành dọc, cán
bộ, công chức thuộc cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Tây Ninh.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn
- Các đối tượng đi học phải được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định, hoặc
ủy quyền cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ ký quyết định.
- Các đối tượng được hưởng chế độ
trợ cấp của tỉnh theo chính sách này, phải có cam kết hoàn thành khóa đào tạo
và thực hiện đủ thời gian phục vụ theo quy định (thời gian phục vụ theo quy định
gấp 03 lần so với thời gian đào tạo).
- Về độ tuổi cử đi đào tạo: Không
quá 40 tuổi đối với đào tạo trình độ từ cao học trở lên; trường hợp đặc
biệt do Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
- Về thâm niên công tác: Các đối
tượng tham gia đào tạo sau đại học phải có thâm niên công tác từ 05 năm trở
lên; trường hợp có thời gian công tác từ sau 03 năm thì thực hiện theo quy định
tại khoản 4, Điều 24, Thông tư số 03/2011/TT-BNV, ngày
25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
3. Chế độ trợ cấp
3.1. Đào tạo về lý luận chính
trị trình độ trung cấp, cao cấp
- Tiền học phí theo thông báo
chiêu sinh (nếu có).
- Hỗ trợ thêm theo chế độ khoán
cho thời gian thực học (bao gồm tiền ăn, ở, tài liệu, tàu xe, trang phục chống
rét), cụ thể như sau:
a) Học tại Hà Nội:
+ Được hỗ trợ tương đương gấp 02 lần
mức lương tối thiểu/tháng/người (mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ).
+ Được
thanh toán tiền tàu xe 02 lượt (lượt
đi và lượt về)/người/khóa.
+ Hỗ trợ chi phí đi thực tế (nếu
có): 500.000 đồng/người/khóa.
b) Học tại Thành phố Hồ Chí Minh:
+ Được hỗ trợ tương đương gấp 1,5
lần mức lương tối thiểu/tháng/người (mức lương tối thiểu theo quy định của
Chính phủ).
+ Hỗ trợ chi phí đi thực tế (nếu
có): 400.000 đồng/người/khóa.
c) Học tại tỉnh:
+ Được hỗ trợ theo quy định tại Hướng
dẫn số 38-HD/BTCTW, ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương về
việc thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các trường chính trị.
+ Hỗ trợ chi phí đi thực tế (nếu
có): 300.000 đồng/người/khóa.
3.2. Đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ sau đại học, nghiên cứu sinh
a) Hỗ trợ đào tạo nâng cao
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
trúng tuyển chương trình sau đại học tại các cơ sở đào tạo trong nước (kể cả
các trường hợp trúng tuyển hệ đào tạo sau đại học theo chương trình hợp tác nước
ngoài nhưng được đào tạo trong nước, hoặc theo học chương trình sau đại học,
nghiên cứu sinh được đào tạo ở nước ngoài theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, hoặc theo Chương trình học bổng Quốc tế):
-Hỗ trợ khoán kinh phí ôn thi đầu
vào:
+ Học ôn thi tại các tỉnh phía bắc
(từ Huế trở ra): Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 3.500.000 đồng/người; cao học được
hỗ trợ 3.000.000 đồng/người.
+ Học ôn thi tại các tỉnh phía nam
(từ Đà Nẳng trở vào): Nghiên cứu sinh được hỗ trợ 2.000.000 đồng/người; cao học
được hỗ trợ 1.500.000 đồng/người.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo (sau khi
có giấy báo thi trúng tuyển, Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định cử đi học), được
hưởng theo định mức khoán:
+ Nghiên cứu
sinh:
60.000.000 đồng/người/khóa.
+ Cao học:
50.000.000 đồng/người/khóa.
+ Chuyên khoa cấp II học lên tiến
sĩ:
40.000.000 đồng/người/khóa.
+ Chuyên khoa cấp I học lên thạc
sĩ:
30.000.000 đồng/người/khóa.
+ Chuyên khoa cấp II ngành
y:
50.000.000 đồng/người/khóa.
+ Chuyên khoa cấp I ngành
y:
30.000.000 đồng/người/khóa.
b) Hỗ trợ thêm đối với các
ngành nghề tỉnh đang có nhu cầu
Đối với các trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức tham gia đào tạo cao học, nghiên cứu sinh chuyên ngành cần
đào tạo theo nhu cầu của tỉnh công bố hàng năm, được hỗ trợ thêm sau khi lấy bằng
tốt nghiệp với mức 20.000.000 đồng/người/khóa.
c) Đối với cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh tự tham gia đào tạo sau đại học
Nếu cán bộ, công chức viên chức của
tỉnh tự tham gia đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ sau đại học ngoài giờ
hành chính tại các cơ sở đào tạo, sau khi tốt nghiệp được hỗ trợ với định mức
khoán như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
d) Đào tạo sau đại học đối với
các ngành nghề theo nhu cầu của tỉnh
Đối với học viên khi tham gia đào tạo các lớp sau đại học theo chủ trương của tỉnh ký kết
hợp đồng với cơ sở đào tạo, được hỗ trợ trọn khóa mức kinh
phí đào tạo theo hợp đồng ký kết của tỉnh với cơ sở đào tạo. Tùy
theo điều kiện, địa điểm của từng lớp cụ thể, giao Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét
hỗ trợ các khoản khác (nếu có).
3.3. Chính sách hỗ trợ đào tạo
ngoại ngữ
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
(nếu đối tượng là dự nguồn công chức hoặc người hoạt động không chuyên trách chỉ
được thực hiện sau khi được tuyển dụng chính thức), chưa được tỉnh hỗ trợ chi
phí đào tạo ngoại ngữ, nếu tự đào tạo các chứng chỉ ngoại ngữ đủ điều kiện để
tham gia các đề án đào tạo nước ngoài của tỉnh, được tỉnh hỗ trợ mức kinh phí tự
đào tạo gồm:
- Chứng chỉ IELTS 5.5 (hoặc tương
đương): 10.000.000 đồng/người.
- Chứng chỉ IELTS 6.5 (hoặc tương
đương): 20.000.000 đồng/người.
3.4. Hỗ trợ đối với cán bộ,
công chức, viên chức nữ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
nữ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng (trừ các lớp đào tạo trình độ lý luận
chính trị), thời gian đào tạo, bồi dưỡng trên 01 tháng được tỉnh hỗ trợ thêm
30% mức lương tối thiểu/tháng:
- Nếu thời gian đào tạo, bồi dưỡng
tập trung trên 01 tháng thì được tính theo số tháng thực học.
- Nếu các lớp đào tạo không tập
trung được tính bằng 05 tháng/01 năm/01 khóa đào tạo.
3.5. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức có
nhu cầu tu nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ ở nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân Tỉnh
xem xét, quyết định hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
4. Đền bù chi phí đào tạo
- Các đối tượng được hưởng chế độ
trợ cấp của tỉnh theo chính sách đào tạo trên đây, nếu nghỉ
việc, chuyển công tác ra ngoài tỉnh, nghỉ
học có lý do chính đáng và được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận thì phải bồi
thường kinh phí đào tạo theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV, ngày 25 tháng 01
năm 2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP, ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức; trường hợp nếu tự ý nghỉ học, xin nghỉ học hoặc
tự ý nghỉ việc, xin nghỉ việc, xin thuyên chuyển công tác không có lý do chính
đáng thì phải bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định của Tỉnh như sau:
+ 1/3 tổng kinh phí được hỗ trợ
thì mức bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành.
+ 2/3 tổng kinh phí được hỗ trợ
thì mức bồi thường kinh phí đào tạo gấp 03 lần số tiền trợ cấp của tỉnh.
II. Chính sách
thu hút nhân tài
1. Đối với người có học vị
a) Người có học vị tiến sĩ, thạc
sĩ, nếu văn bằng chuyên môn được đào tạo tại nước ngoài, có ngành nghề đào tạo
phù hợp và đáp ứng theo yêu cầu của tỉnh, đồng ý về Tây Ninh công tác ít nhất
là từ 5 đến 7 năm, được hỗ trợ hoàn lại phần chi phí tự đào tạo với mức từ 600
lần mức lương tối thiểu trở lên. Cụ thể:
- Tiền lương quy định theo hệ thống
thang bảng lương của cơ quan Nhà nước; nếu chưa được tuyển dụng được hỗ trợ bằng
mức lương bậc 2 ngạch chuyên viên nếu trình độ thạc sĩ; bậc 3 ngạch chuyên viên
nếu trình độ tiến sĩ.
- Hỗ trợ hoàn lại phần chi phí
theo văn bằng đã đào tạo:
+ Nếu trình độ tiến sĩ: Hỗ trợ 84
tháng (7 năm), với mức hỗ trợ là 12 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả
theo hàng tháng.
+ Nếu trình độ thạc sĩ: Hỗ trợ 60
tháng (5 năm), với mức hỗ trợ là 10 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả
theo hàng tháng.
- Được bố trí chỗ ở tại tỉnh (nhà
công vụ) hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian công tác, với mức hỗ
trợ là 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả theo hàng tháng.
Sau khi thử việc 03 tháng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện ký hợp đồng theo thỏa thuận. Nếu chuyển công tác
ra ngoài tỉnh trước thời gian thỏa thuận thì không được nhận các khoản hỗ trợ của
tỉnh trong thời gian còn lại.
b) Người có học vị tiến sĩ, thạc
sĩ (kể cả là đối tương dự nguồn công chức) nếu văn bằng chuyên môn được đào tạo
trong nước, đồng ý về Tây Ninh công tác ít nhất là từ 4 đến 5 năm, được hỗ trợ
hoàn lại phần chi phí tự đào tạo từ 115 lần mức lương tối thiểu trở lên, cụ thể:
- Tiền lương quy định theo hệ thống
thang bảng lương của cơ quan Nhà nước; nếu chưa được tuyển dụng được hỗ trợ bằng
mức lương bậc 2 ngạch chuyên viên nếu trình độ thạc sĩ; bậc 3 ngạch chuyên viên
nếu trình độ tiến sĩ.
- Hỗ trợ hoàn lại phần chi phí
theo văn bằng đã đào tạo:
+ Nếu trình độ tiến sĩ: Hỗ trợ 60
tháng (5 năm), với mức hỗ trợ là 03 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả
theo hàng tháng.
+ Nếu trình độ thạc sĩ: Hỗ trợ 48
tháng (4 năm), với mức hỗ trợ là 2,4 lần mức lương tối thiểu/tháng; được chi trả
theo hàng tháng.
- Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở
trong thời gian công tác, với mức hỗ trợ là 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng;
được chi trả theo hàng tháng.
Sau khi thử việc 03 tháng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện ký hợp đồng theo thoả thuận. Nếu chuyển công tác
ra ngoài tỉnh trước thời gian thỏa thuận thì không được nhận các khoản hỗ trợ của
tỉnh trong thời gian còn lại.
c) Các trường hợp đủ điều kiện
theo khoản a và khoản b nếu là chuyên gia hoạch định chính sách, do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể, để ký hợp đồng phù hợp với thời
gian công tác tại tỉnh.
d) Các trường hợp được thực hiện chính
sách thu hút theo quy định tại khoản a và khoản b phần này, sau khi thực hiện kết
thúc hợp đồng theo thời gian cam kết, được Ủy ban nhân Tỉnh xem xét tiếp tục ký
kết hợp đồng.
2. Đối với dự nguồn công chức
Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học
hệ chính quy, tại chức (gọi là dự nguồn công chức), được bố trí công việc tại
các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn,
được bố trí như công chức nhưng do tỉnh chi trả lương và hưởng chế độ từ nguồn
ngân sách Nhà nước các cấp của tỉnh:
a) Hỗ trợ mức lương hàng tháng:
Hưởng lương bậc 1 của ngạch lương theo trình độ
đào tạo.
b) Nếu về công tác tại xã, phường, thị trấn, được
trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ % so với mức lương hiện hưởng, cụ thể:
- Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực
0,2 được trợ cấp 50% so với mức lương hiện hưởng;
- Công tác tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực
0,1 được trợ cấp 30% so với mức lương hiện hưởng;
- Công tác tại các xã, phường, thị trấn khác được
trợ cấp 20% so với mức lương hiện hưởng.
c) Được xem xét miễn thời gian tập
sự:
Nếu dự nguồn công chức (kể cả dự
nguồn công chức cấp xã) có thời gian công tác liên tục trên 12 tháng tại các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh đang tiếp nhận, nếu thi tuyển và trúng tuyển vào công chức,
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, ngày 15/3/2010 của
Chính phủ.
d) Đối với các xã vùng sâu, biên
giới (hệ số phụ cấp khu vực 0,1 và 0,2 theo tiêu chí của Trung ương và tỉnh),
tùy theo tình hình cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, đề xuất tiếp nhận
dự nguồn công chức trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, được hưởng bậc
1 của ngạch lương theo trình độ đào tạo và các chế độ, chính sách của dự nguồn
công chức.
d) Nếu dự nguồn
công chức có thời gian công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh liên tục từ
06 tháng trở lên, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký hợp đồng lao đồng theo quy
định, được thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của Luật Lao động và
quy định này trong thời gian tạo nguồn.
e) Nếu dự nguồn công chức tự tham gia đào tạo
trình độ chuyên môn nghiệp vụ sau đại học tại các cơ sở đào tạo, sau khi tốt
nghiệp được hỗ trợ với định mức khoán như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
III. Chính sách
hỗ trợ cho sinh viên diện chính sách
1. Đối tượng hưởng trợ cấp
- Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh và con của những người hưởng chính sách như thương binh, có tỷ lệ thương tật,
bệnh tật từ 81% trở lên.
- Sinh viên có cha hoặc mẹ tham
gia cách mạng thời kỳ chống Pháp hoặc chống Mỹ liên tục ở chiến trường B, C, K
được Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến
(nếu gia đình có cả cha và mẹ được tặng thưởng Huân chương kháng chiến, Huy
chương kháng chiến thì được giải quyết tối đa hai con, nếu chỉ có cha hoặc mẹ
được tặng thưởng Huân, Huy chương thì giải quyết một con).
- Sinh viên thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn Trung ương (có
xác nhận của Sở Lao động Thương binh và Xã hội); sinh viên thuộc hộ cận nghèo
(hộ có mức thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo theo tiêu chuẩn của
Trung ương) và có hộ khẩu thường trú tại 20 xã biên giới ít nhất từ 36 tháng trở
lên, có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá trở lên.
- Sinh viên ngoài các đối tượng
trên nếu theo học các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu (theo danh mục ngành nghề tỉnh
quy định hàng năm).
- Sinh viên là dân tộc thiểu số có
hộ khẩu thường trú tại địa phương ít nhất từ 36 tháng trở lên.
2. Mức trợ cấp
a) Học đại học
Vận dụng theo mức trợ cấp quy định
tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của
Chính phủ. Tỉnh hỗ trợ:
- Học phí được cấp theo mức quy định của nhà trường;
- Tiền ở:
200.000đ/tháng/sinh viên;
- Tiền
ăn:
355.000đ/tháng/sinh viên.
Trường hợp nếu chưa cấp đủ theo quy định trên sẽ
được cấp bù.
Đối với sinh viên học trong tỉnh thì không hỗ trợ
tiền ăn, ở, chỉ hỗ trợ tiền học phí theo quy định của nơi đào tạo.
b) Học sau đại học trong nước và nước ngoài
Sinh viên diện chính sách trúng tuyển sau đại học
được hỗ trợ với định mức khoán như cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua, thay thế Nghị quyết số 27/2009/NQ-HĐND,
ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về chính sách đào tạo và thu hút
nhân tài.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết đảm bảo đúng quy định. Hàng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân Tỉnh về tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông
qua./.