HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/NQ-HĐND
|
Nam
Định, ngày 21 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH NAM ĐỊNH KHÓA XVIII, NHIỆM KỲ
2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ,
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Xét Tờ trình số 10/TTr-HĐND ngày 11/7/2016 của Thường trực HĐND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Quy chế hoạt động của
HĐND tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016 - 2021;
San khi nghe báo cáo
thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016 -
2021.
Điều 2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực HĐND, Ban
của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nam
Định khóa XVIII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 21/7/2016
và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh;
- Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện;
- Thành ủy,
HĐND, UBND TP. Nam Định;
- Công báo tỉnh; Báo Nam Định;
- Website Chính phủ, Website tỉnh;
- Lưu: VT VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Văn Chung
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHOÁ XVIII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày
21/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là
HĐND tỉnh), Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016 - 2021; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đối với hoạt động của HĐND tỉnh; quy định mối quan hệ công tác giữa
HĐND tỉnh với Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định khóa XIV, nhiệm kỳ
2016 - 2021 (sau đây gọi tắt là Đoàn ĐBQH tỉnh), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là UBMTTQ tỉnh), các tổ chức chính trị - xã
hội của tỉnh, HĐND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan; quy định các
điều kiện bảo đảm cho hoạt động của HĐND tỉnh.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA HĐND, THƯỜNG TRỰC HĐND, BAN CỦA HĐND, TỔ ĐẠI BIỂU HĐND VÀ ĐẠI BIỂU HĐND
TỈNH
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các
Điểm a, d, đ, e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 91 Luật Đầu tư công.
2. HĐND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 30, Khoản 4 Điều 59, Khoản 5 Điều 60, Khoản 5
Điều 69 Luật Ngân sách nhà nước.
3. HĐND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
2. Thường trực
HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 45, Khoản
3 Điều 52, Khoản 2 Điều 59, Khoản 3 Điều 69 Luật Ngân sách nhà nước.
3. Thường trực HĐND tỉnh có nhiệm vụ
xây dựng dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh trên cơ sở nghị quyết về kế hoạch
tổ chức kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh và đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch
UBMTTQ tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân (TAND), Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân (VKSND), các Ban của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét,
quyết định tại phiên họp trù bị trước mỗi kỳ họp của HĐND tỉnh.
4. HĐND tỉnh ủy
quyền cho Thường trực HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến hoặc quyết định những nội
dung quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 91 Luật Đầu tư công và báo cáo
HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
5. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo nghị quyết của
HĐND tỉnh.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Thường trực HĐND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và thực hiện theo Quy chế làm việc của Thường trực HĐND
tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Ban của HĐND tỉnh
1. Ban của HĐND tỉnh phụ trách lĩnh vực
và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các Điều 108, 109, 110, 111
Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Ban của HĐND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật Ngân sách nhà nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên ban của HĐND tỉnh.
a) Trưởng ban của HĐND tỉnh trực tiếp
chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban, thay mặt Ban giữ mối liên hệ với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh giúp
Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng Ban.
c) Ủy viên ban của HĐND tỉnh có trách
nhiệm tham gia các hoạt động của Ban và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng ban.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng,
Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
a) Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh điều
hành các hoạt động của Tổ đại biểu, thay mặt Tổ đại biểu giữ mối liên hệ với
Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Tổ phó Tổ đại biểu giúp Tổ trưởng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Tổ trưởng.
Điều 6. Trách nhiệm
và quyền của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại các Điều 93, 94, 95 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
2. Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện các
quyền theo quy định tại Khoản 8 Điều 83 và các Điều 96, 97, 98, 99, 100, 101 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA
HĐND, THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND, TỔ ĐẠI BIỂU HĐND VÀ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CỦA
HĐND TỈNH
Điều 7. Kỳ họp
HĐND
1. HĐND tỉnh họp thường lệ ít nhất mỗi
năm hai kỳ. Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh do HĐND quyết định
vào kỳ họp cuối cùng của năm trước theo đề nghị của Thường trực HĐND.
2. HĐND tỉnh họp bất thường khi Thường
trực HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh
yêu cầu.
3. Thường trực HĐND tỉnh quyết định
triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là
07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp HĐND, trình
HĐND tỉnh quyết định.
4. Thành phần khách mời tham dự kỳ họp
HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 81 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
5. Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế
mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp HĐND tỉnh, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp
và những quy định về kỳ họp HĐND tỉnh. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp Chủ tịch
HĐND tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
6. Chủ tọa kỳ họp cử 02 đến 03 đại biểu
HĐND tỉnh làm thư ký kỳ họp. Thư ký kỳ họp có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng HĐND tỉnh thực hiện công tác thư ký và các nhiệm vụ theo sự phân công của
Chủ tọa kỳ họp.
7. HĐND tỉnh thông qua nghị quyết, đề
án, báo cáo tại kỳ họp theo trình tự quy định tại Điều 85 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
Điều 8. Hoạt động
giám sát của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh có thẩm quyền giám sát
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND.
2. HĐND tỉnh thực hiện các hoạt động
giám sát theo quy định tại Điều 57 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND.
3. HĐND tỉnh quyết định chương trình
giám sát của HĐND theo trình tự sau đây:
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm
trước, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ban thường trực UBMTTQ tỉnh và cử tri ở
trong tỉnh gửi kiến nghị, đề nghị giám sát của HĐND đến
Thường trực HĐND, trong đó nêu rõ sự cần thiết, nội dung,
phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng HĐND tỉnh tổng hợp kiến nghị,
đề nghị giám sát và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp giữa năm của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh
thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của HĐND tỉnh để trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước. Trường hợp cần thiết,
Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh chương trình giám sát.
4. HĐND tỉnh xem xét các báo cáo.
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm,
HĐND tỉnh xem xét các báo cáo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, HĐND tỉnh
xem xét các báo cáo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 59 Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và HĐND.
5. HĐND tỉnh tiến hành chất vấn và
xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 60 Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp HĐND tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về
việc thực hiện nghị quyết của HĐND về chất vấn và việc thực hiện các vấn đề đã
hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến các đại biểu HĐND
tỉnh.
6. HĐND tỉnh xem xét văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh, HĐND các huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của HĐND tỉnh. Trình tự xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu vi phạm
thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND.
7. Giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh.
Căn cứ chương trình giám sát, HĐND tỉnh
ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực
HĐND tỉnh.
Trình tự, thủ tục giám sát chuyên đề
của HĐND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND.
HĐND tỉnh xem xét báo cáo của Đoàn
giám sát tại kỳ họp gần nhất và ra nghị quyết về vấn đề được
giám sát. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
8. HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA
THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH
Điều 9. Phiên họp
của Thường trực HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh tổ chức phiên họp
theo quy định tại Điều 106 Luật Tổ chức chính quyền địa phương để thảo luận và
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 10. Hoạt động
giám sát của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh có thẩm quyền
giám sát theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND.
2. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện
các hoạt động giám sát theo quy định tại Điều 66 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND.
3. Thường trực HĐND tỉnh quyết định
chương trình giám sát hàng năm của Thường trực HĐND theo quy định tại Điều 67
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
4. Thường trực HĐND tỉnh xem xét quyết
định của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND các huyện, thành phố có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của HĐND tỉnh theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 68 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
5. Thường trực HĐND tỉnh tiến hành chất
vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại phiên họp của Thường trực HĐND trong
thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 69 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND.
6. Tổ chức hoạt động giải trình tại
phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh.
Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường
trực HĐND yêu cầu thành viên của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND tỉnh giải
trình và yêu cầu cá nhân có liên quan tham gia giải trình về những vấn đề mà
Thường trực HĐND tỉnh quan tâm.
Trình tự phiên giải trình thực hiện
theo quy định tại Điều 72 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
Kết thúc phiên giải trình, Thường trực
HĐND xem xét, thông qua kết luận về vấn đề được giải trình. Cơ quan, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực HĐND tỉnh.
7. Giám sát chuyên đề của Thường trực
HĐND tỉnh.
Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường
trực HĐND tỉnh quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Việc thành lập Đoàn giám sát, nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn giám sát, việc báo cáo và xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều
71 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
Sau khi xem xét báo cáo của Đoàn giám
sát, Thường trực HĐND tỉnh kết luận về nội dung giám sát. Kết luận của Thường
trực HĐND tỉnh được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, Thường trực
HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm
theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát và báo cáo HĐND tỉnh về hoạt động giám sát của mình.
8. Thường trực HĐND tỉnh giám sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Điều 73 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
9. Giám sát việc giải quyết kiến nghị
của cử tri.
a) Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm
giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị
báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND tỉnh.
b) UBND tỉnh báo cáo kết quả giải quyết
kiến nghị của cử tri. Báo cáo của UBND về kết quả giải quyết kiến nghị của cử
tri phải được Ban của HĐND tỉnh thẩm tra theo sự phân công của Thường trực HĐND
tỉnh.
c) Trình tự xem xét báo cáo việc giải
quyết kiến nghị của cử tri thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 74 Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND.
d) Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo xây
dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị
quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND tỉnh.
Điều 11. Tiếp
công dân của Thường trực HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm
tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân; xây dựng và công bố lịch tiếp công
dân hàng tháng của Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Ủy viên của Thường trực
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 107 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC BAN CỦA HĐND TỈNH
Điều 12. Hoạt động
giám sát, thẩm tra của Ban của HĐND tỉnh
1. Ban của HĐND tỉnh có thẩm quyền
giám sát theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND.
2. Ban của HĐND tỉnh thực hiện các hoạt
động giám sát theo quy định tại Điều 76 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND.
3. Ban của HĐND tỉnh lập chương trình
giám sát của Ban theo quy định tại Điều 77 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND.
4. Ban của HĐND tỉnh thực hiện thẩm
tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo quy định tại Điều 111 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, Điều 78 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND,
Điều 124, Điểm b, Điểm d khoản 1 Điều 126 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
5. Ban của HĐND tỉnh thực hiện giám
sát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 và Điều 79 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
6. Ban của HĐND tỉnh thực hiện giám
sát chuyên đề theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND.
7. Ban của HĐND tỉnh giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại Điều 82 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ ĐẠI BIỂU HĐND VÀ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Điều 13. Hoạt động
của Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức cho
các đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh,
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi về Thường trực HĐND tỉnh; tổ chức cho
đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến thảo luận tại kỳ họp
HĐND tỉnh.
2. Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
có thẩm quyền giám sát theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 5 Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND; thực hiện các hoạt động giám sát theo
quy định tại các Điều 83, 84, 85, 86 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm
tham dự kỳ họp HĐND tỉnh, thực hiện quyền giám sát và tham gia thảo luận, biểu
quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt
động không chuyên trách phải đảm bảo dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc
trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND theo quy định tại
khoản 2 Điều 103 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
4. Đại biểu HĐND tỉnh phải liên hệ chặt
chẽ với cử tri và Nhân dân, có trách nhiệm lắng nghe và phản ánh trung thực ý
kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân; thực hiện trách nhiệm tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân theo Điều 87 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH
Điều 14. Trách
nhiệm của UBND, TAND, VKSND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan đối
với hoạt động của HĐND tỉnh
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. UBND tỉnh báo cáo HĐND, Thường trực
HĐND tỉnh về các nội dung thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh; gửi văn bản quy phạm
pháp luật và các quyết định do UBND tỉnh ban hành đến Thường trực HĐND, Ban của
HĐND tỉnh theo lĩnh vực phụ trách chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký; cung cấp
thông tin cho Thường trực HĐND, Ban của HĐND theo quy định của pháp luật.
3. UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị kỳ họp HĐND tỉnh; chỉ đạo các cơ
quan thuộc UBND tỉnh chuẩn bị các nội dung được dự kiến trong chương trình kỳ họp
HĐND tỉnh; thực hiện các thủ tục và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định đối với các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Cơ quan trình đề án, dự thảo nghị
quyết của HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục và thời
hạn xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết để trình HĐND tỉnh theo đúng quy định của
pháp luật.
Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, dự
thảo nghị quyết phối hợp chặt chẽ với Ban của HĐND tỉnh phụ trách lĩnh vực
tương ứng trong quá trình xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết, mời Ban của HĐND
tỉnh tham gia các cuộc họp và một số hoạt động liên quan đến việc xây dựng đề
án, dự thảo nghị quyết.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát có trách nhiệm thực hiện kế hoạch, nội dung, yêu
cầu giám sát; báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời; đáp ứng các yêu
cầu phục vụ hoạt động giám sát và tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh; nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết giám sát của
HĐND, thực hiện kết luận, kiến nghị của Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại
biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ
tiếp theo của HĐND tỉnh.
Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề
mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực tiếp
báo cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của mình.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giám sát của
HĐND cho Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật, cung
cấp thông tin, tài liệu cho Tổ đại biểu HĐND, đại biểu
HĐND tỉnh khi được yêu cầu, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước mà pháp luật
quy định không được phép cung cấp.
HĐND các huyện, thành phố có trách
nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực HĐND tỉnh và Ban của
HĐND tỉnh theo lĩnh vực phụ trách chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được
ý kiến, kiến nghị của cử tri có trách nhiệm trả lời đầy đủ
tại kỳ họp thường lệ gần nhất của HĐND tỉnh kể từ khi nhận được ý kiến, kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ
tiếp theo của HĐND tỉnh.
Chương V
QUAN HỆ CÔNG TÁC
GIỮA HĐND TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 15. Quan hệ
công tác giữa HĐND tỉnh với Tỉnh ủy
1. HĐND tỉnh chấp hành sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Tỉnh ủy đối với hoạt động của HĐND tỉnh; báo cáo Tỉnh ủy về kết quả
bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh; báo
cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu và báo cáo về những hoạt động quan trọng của
HĐND tỉnh.
2. Thông qua hoạt động của mình, HĐND
tỉnh kiến nghị với Tỉnh ủy về những nội dung quan trọng cần
lãnh đạo, chỉ đạo để bảo đảm thực hiện tốt nghị quyết của
Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội và các nội dung
liên quan đến công tác cán bộ.
Điều 16. Quan hệ
công tác giữa HĐND tỉnh với Đoàn ĐBQH tỉnh
Các Đại biểu Quốc
hội ứng cử trên địa bàn tỉnh được mời tham dự các kỳ họp của HĐND tỉnh và có thể
được mời tham gia hoạt động giám sát của HĐND tỉnh.
HĐND tỉnh cử đại biểu HĐND tỉnh tham
gia hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH tỉnh khi được mời.
HĐND tỉnh phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh
tiếp nhận các ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh chuyển đến các cơ quan có
thẩm quyền ở Trung ương và địa phương giải quyết; thông tin tới cử tri về nội
dung trả lời, kết quả giải quyết của các cơ quan chức năng.
Điều 17. Quan hệ
công tác giữa HĐND tỉnh với UBND tỉnh, TAND tỉnh, VKSND tỉnh và các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh
UBND tỉnh mời Thường trực HĐND tỉnh
tham dự phiên họp của UBND tỉnh; cử người tham gia vào các hoạt động của HĐND tỉnh
khi có yêu cầu.
TAND, VKSND, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
cơ quan thuộc UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp tỉnh cử người tham dự kỳ họp
HĐND tỉnh, tham gia hoạt động của Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh khi được
mời; mời Thường trực HĐND, Ban của HĐND phụ trách lĩnh vực dự hội nghị tổng kết
và một số hoạt động trọng tâm của ngành để trao đổi thông
tin và tăng cường mối quan hệ phối hợp và hiệu quả công tác.
Điều 18. Quan hệ
công tác giữa HĐND tỉnh với UBMTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh
1. Chủ tịch UBMTTQ tỉnh và người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được mời tham dự các kỳ họp HĐND tỉnh.
UBMTTQ tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt
động giám sát của HĐND tỉnh.
UBMTTQ tỉnh mời
Thường trực HĐND tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh mời Thường trực
HĐND và Ban của HĐND tỉnh tham dự một số hoạt động của UBMTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội để trao đổi thông
tin và tăng cường mối quan hệ phối hợp và hiệu quả công
tác.
2. HĐND tỉnh thực hiện chế độ gửi
thông báo, nghị quyết của HĐND tỉnh tới UBMTTQ tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội của tỉnh.
3. HĐND tỉnh tạo điều kiện để UBMTTQ
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh động viên Nhân dân tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương,
4. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với
Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức cho các đại
biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri, tiếp nhận ý kiến, kiến nghị
của cử tri chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
HĐND tỉnh có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời theo thẩm quyền các kiến nghị của UBMTTQ tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 19. Quan hệ
công tác giữa HĐND tỉnh với HĐND cấp huyện
Thường trực HĐND tỉnh tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho Thường trực HĐND, lãnh đạo các Ban của
HĐND cấp huyện; trường hợp cần thiết, hướng dẫn hoạt động của HĐND cấp huyện để
bảo đảm thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại
biểu HĐND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND, Ban của HĐND
cấp huyện trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát trên địa bàn
các huyện, thành phố.
Chương VI
NHỮNG ĐẢM BẢO
CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH
Điều 20. Kinh
phí hoạt động của HĐND tỉnh
1. Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh
được bố trí từ ngân sách tỉnh.
2. Thường trực
HĐND tỉnh chỉ đạo việc sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của HĐND theo đúng
quy định của pháp luật.
3. Văn phòng HĐND tỉnh có trách nhiệm
bảo đảm các điều kiện vật chất, thực hiện các chế độ theo quy định của pháp luật
đối với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 21. Chế độ
đối với đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh được hưởng các
chế độ, chính sách do pháp luật quy định và theo nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Đại biểu HĐND tỉnh hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành
theo hiệu lực của Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của HĐND tỉnh.
Riêng Khoản 2 Điều 2, Khoản 2 Điều 3, Khoản 2 Điều 4 của Quy chế có hiệu lực từ
năm ngân sách 2017.
2. Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, Văn phòng HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, UBND, các cơ
quan thuộc UBND tỉnh, TAND, VKSND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế.
3. Định kỳ mỗi năm một lần Văn phòng
HĐND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh về tình hình
thực hiện Quy chế; giúp Thường trực HĐND tỉnh cập nhật kịp thời các văn bản quy
phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tế, đề xuất các nội dung cần sửa
đổi, bổ sung để Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem
xét, quyết định./.