HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2021/NQ-HĐND
|
Quảng
Trị, ngày 16 tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA
VIII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20/11/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ngày 09/6/2015; Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Xét Tờ trình số 11/TTr-HĐND ngày
14/7/2021 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026; Báo
cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VIII, nhiệm
kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Trị Khóa VIII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2021
và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu, Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực II;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, TP;
- CVP, PCVP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Công chức VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Đài PT - TH tỉnh, Báo Quảng Trị, Công báo tỉnh;
- Như điều 2;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Đăng Quang
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2021
- 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 102/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của
HĐND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026 (sau đây viết tắt
là HĐND); mối quan hệ công tác và điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại
biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2019 (sau đây viết tắt là Luật TCCQĐP); Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 (Luật HĐGS); Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ.
3. Làm việc theo chế độ hội nghị và
quyết định theo đa số.
4. Hiện đại, công khai, minh bạch, phục
vụ nhân dân, chịu sự giám sát của cử tri và Nhân dân.
5. Bảo đảm nhiệm vụ, quyền hạn trong
phạm vi được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật.
6. Chịu giám sát, kiểm tra và hướng dẫn
hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
7. Phối hợp công tác với Ủy ban nhân
dân tỉnh (UBND), Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (Đoàn ĐBQH), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh (UBMTTQVN) và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu
HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh Quảng Trị khoá VIII, nhiệm
kỳ 2021 - 2026 gồm các đại biểu HĐND tỉnh do cử tri ở tỉnh bầu ra, là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên.
HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 19 của Luật TCCQĐP và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Đại biểu HĐND tỉnh là người đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân trong tỉnh, chịu trách nhiệm trước cử tri
trong tỉnh và trước HĐND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của
mình. Đại biểu HĐND tỉnh bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại các Điều 83 và 93, Điều 94, 95, 96, 97, 98, 99,
100, 101 và 103 của Luật TCCQĐP và các quy định của pháp luật có liên quan.
Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở một
hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND tỉnh. Số lượng Tổ đại biểu
HĐND tỉnh, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh
chỉ định.
3. Thường trực HĐND tỉnh là cơ quan
thường trực của HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 104 của Luật TCCQĐP và các quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Ban HĐND tỉnh là cơ quan của HĐND
tỉnh, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình
HĐND tỉnh; giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, trong thời gian HĐND tỉnh
không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực HĐND tỉnh.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. HOẠT ĐỘNG
KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Kỳ họp
HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh họp mỗi năm ít nhất hai
kỳ. Kỳ họp giữa năm tổ chức trước ngày 30 tháng 7; kỳ họp cuối năm tổ chức trước
ngày 10 tháng 12.
HĐND tỉnh quyết định kế hoạch tổ chức
các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh đối với năm bắt đầu nhiệm
kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm
kỳ theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
HĐND tỉnh họp chuyên đề hoặc họp để
giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
2. HĐND tỉnh họp công khai. Trong trường
hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu thì HĐND tỉnh họp kín.
3. Kỳ họp HĐND tỉnh cuối nhiệm kỳ được
tiến hành chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử đại biểu HĐND tỉnh khóa mới. Tại
kỳ họp này, ngoài những nội dung của kỳ họp thường lệ, HĐND, Thường trực HĐND,
UBND, Ban của HĐND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Cục Thi hành án
dân sự tỉnh báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của mình; Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền trong cả nhiệm kỳ.
Điều 5. Nội quy kỳ
họp HĐND tỉnh
1. Chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh có trách
nhiệm điều hành phiên họp đảm bảo đúng quy định của Luật TCCQĐP, Quy chế này và
chương trình, nội dung kỳ họp đã được HĐND tỉnh thông qua.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Chấp hành các quy định của Luật
TCCQĐP, Quy chế này và sự điều hành của Chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh.
b) Tham gia đầy đủ kỳ họp, các phiên
họp của HĐND tỉnh.
c) Nghiên cứu trước tài liệu và tham
gia ý kiến tại kỳ họp, phiên họp.
d) Đại biểu đến họp đúng giờ. Trường
hợp đại biểu không thể đến dự kỳ họp, phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng
ý của Chủ tịch HĐND tỉnh. Nếu vắng mặt trong 01 phiên họp hoặc đến họp muộn phải
báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh hoặc Thư ký kỳ họp để báo cáo với
Chủ tọa kỳ họp.
đ) Đại biểu đeo phù hiệu khi tham dự
kỳ họp, ngồi đúng vị trí quy định; trong giờ họp điện thoại di động ở chế độ im
lặng, không nghe nói điện thoại, không ra ngoài làm việc riêng (trừ trường hợp
cấp thiết). Tại phiên khai mạc và bế mạc đại biểu mặc trang phục: Nữ áo dài
truyền thống; nam sơ mi dài tay, ca-vát (mùa hè), com-lê (mùa đông); đại biểu
tôn giáo mặc trang phục tôn giáo, đại biểu lực lượng vũ trang mặc trang phục của
ngành.
3. Các đại biểu khách mời, phóng viên
báo chí khi tác nghiệp tại các phiên họp của HĐND tỉnh phải thực hiện nghiêm
túc nội quy kỳ họp và yêu cầu của Chủ tọa.
Điều 6. Khách mời
tham dự kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trên cơ sở nội dung, chương trình
kỳ họp có thể mời đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, cơ quan ở
Trung ương có liên quan tham dự kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Đại biểu Quốc hội được bầu ở tỉnh.
3. Thành viên UBND tỉnh; Chánh án Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tỉnh không phải là đại biểu
HĐND tỉnh được mời tham dự các kỳ họp HĐND tỉnh có trách nhiệm tham dự các
phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến
ngành, lĩnh vực phụ trách.
4. Đại diện cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang nhân dân, UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân được mời tham dự
các phiên họp công khai của HĐND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
5. Căn cứ tính chất kỳ họp, Thường trực
HĐND tỉnh có thể quyết định thành phần, số lượng khách mời tham dự kỳ họp HĐND
tỉnh; vị trí chỗ ngồi của khách mời tham dự kỳ họp và các phiên họp của HĐND tỉnh
theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Điều 7. Thư ký kỳ
họp HĐND tỉnh
1. Thư ký kỳ họp do Văn phòng và bộ
phận tham mưu, giúp việc của HĐND tỉnh thực hiện.
2. Nhiệm vụ của Thư ký kỳ họp:
a) Thực hiện nghi lễ, khánh tiết.
b) Lập danh sách đại biểu HĐND tỉnh
có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.
c) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp.
d) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ và phiên họp toàn thể.
đ) Phối hợp với cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan chỉnh lý dự thảo nghị quyết và các văn bản khác báo cáo Chủ tọa
kỳ họp để trình HĐND tỉnh.
e) Cung cấp thông tin, tài liệu tuyên
truyền về kỳ họp.
f) Trình bày dự thảo nghị quyết trước
HĐND tỉnh.
g) Hoàn thiện hồ sơ kỳ họp trình ký
chứng thực và ban hành các nghị quyết của HĐND tỉnh.
h) Thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 8. Hội nghị
liên tịch thống nhất nội dung, chương trình kỳ họp HĐND tỉnh
Chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì cuộc họp liên tịch với UBND
tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban HĐND tỉnh;
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; đại diện
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để thống nhất dự kiến nội dung, chương
trình kỳ họp và giao các cơ quan chuẩn bị.
Điều 9. Chuẩn bị
kỳ họp và đôn đốc tài liệu trình HĐND tỉnh
1. UBND tỉnh, cơ quan có liên quan gửi
các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh trình kỳ họp
theo đúng thời gian luật định và theo thông báo nội dung, chương trình, phân
công chuẩn bị kỳ họp của HĐND tỉnh trước mỗi kỳ họp.
2. Thường trực HĐND và các Ban HĐND tỉnh
tiến hành giám sát, khảo sát; thẩm tra và chuẩn bị các báo cáo trình kỳ họp;
theo dõi, đôn đốc UBND tỉnh, cơ quan có liên quan trong công tác chuẩn bị kỳ họp.
3. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, cơ quan trình các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo
nghị quyết của HĐND tỉnh phải gửi đến Ban của HĐND tỉnh được phân công thẩm
tra.
4. Cơ quan có trách nhiệm trình các
báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh phải gửi đầy đủ số
lượng các văn bản, tài liệu trình HĐND tỉnh (20 bản/01 báo cáo, tờ trình, đề
án; 10 bản/01 dự thảo nghị quyết); đồng thời gửi văn bản điện tử đến Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Điều 10. Triệu tập
kỳ họp
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết định
triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc họp để
giải quyết công việc phát sinh đột xuất chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp.
2. Quyết định triệu tập kỳ họp và dự
kiến chương trình, nội dung kỳ họp HĐND tỉnh được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh; đồng
thời được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh
đột xuất.
Điều 11. Ban
hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp HĐND tỉnh
1. Nghị quyết của HĐND tỉnh do Chủ tịch
HĐND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được phân công ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp HĐND do Chủ tịch
HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa và Thư ký kỳ họp ký tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế
mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp HĐND tỉnh phải được
Thường trực HĐND tỉnh gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của HĐND tỉnh phải được
gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện. Nghị quyết của HĐND tỉnh
đăng công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương,
niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh ban hành nghị quyết để
thực hiện thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Căn cứ Luật TCCQĐP, Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên có liên quan và Quy chế này, HĐND tỉnh xem xét thông qua kế hoạch tổ
chức kỳ họp về xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật và giao Thường trực HĐND
tỉnh chuẩn bị.
3. UBND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và
UBMTTQVN tỉnh căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND tỉnh, có trách
nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh.
4. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành nghị quyết của HĐND tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên
quan.
Điều 13. Chất vấn
và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu
HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến
Thường trực HĐND tỉnh.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý
kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu
HĐND, Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn
và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp HĐND
được thực hiện theo trình tự sau:
a) Đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn,
có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể.
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực
tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền
cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc
phục hạn chế, bất cập (nếu có).
c) Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh
không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị
chất vấn trả lời.
d) Những người khác có thể được mời
tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về vấn đề thuộc
trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn không quá 3
phút đối với từng nội dung chất vấn. Trường hợp có minh họa bằng hình ảnh,
video, vật chứng cụ thể; thời gian nêu chất vấn không quá 5 phút. Thời gian trả
lời chất vấn của người bị chất vấn do chủ tọa phiên họp báo cáo HĐND quyết định;
thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá 10 phút, trường hợp đặc biệt
do chủ tọa phiên họp quyết định.
4. HĐND tỉnh cho trả lời chất vấn bằng
văn bản trong các trường hợp sau:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại kỳ họp.
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra,
xác minh.
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn
tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả
lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh đã
chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất
vấn, nếu đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có
quyền đề nghị HĐND tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp HĐND tỉnh hoặc kiến nghị
HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
5. HĐND tỉnh có thể ra nghị quyết về
chất vấn.
6. Phiên họp chất vấn tại HĐND tỉnh
được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do HĐND tỉnh quyết định.
7. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo
về việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ
họp trước đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến các đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 14. Lấy phiếu
tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm
1. HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm và bỏ
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ sau:
a) Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND
và Trưởng ban của HĐND tỉnh;
b) Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND
và Ủy viên UBND tỉnh.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu
tín nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều 89 của Luật TCCQĐP;
Điều 63, Điều 64 của Luật HĐGS và văn bản hướng dẫn của Quốc hội.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 15. Các hoạt
động giám sát của HĐND tỉnh
1. Xem xét báo cáo công tác của Thường
trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự
tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật HĐGS.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh và cơ quan, tổ
chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Xem xét quyết định của UBND tỉnh,
nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
Điều 16. Chương
trình giám sát của HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh dự kiến
chương trình giám sát hằng năm của HĐND tỉnh trên cơ sở đề nghị của các Ban
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh và kiến nghị của cử
tri trong tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm
trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm
trước, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh và
cử tri trong tỉnh gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của HĐND tỉnh đến Thường trực
HĐND tỉnh. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm
vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tổng
hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh. Thường trực
HĐND tỉnh thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của HĐND tỉnh để trình
HĐND tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
giữa năm của HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh ban hành kế
hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của HĐND tỉnh, trừ giám sát
chuyên đề của HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của HĐND tỉnh tại kỳ họp giữa năm
sau của HĐND tỉnh.
Điều 17. Quy
trình giám sát của HĐND tỉnh
HĐND tỉnh thực hiện quy trình giám
sát theo quy định tại Điều 57 của Luật HĐGS và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 18. Tổ chức
các hoạt động đối ngoại của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có thể tổ chức các hoạt động đối ngoại nhằm thực hiện
và mở rộng hoạt động đối ngoại trong khu vực và trên thế giới theo đường lối đối
ngoại của Đảng, Nhà nước và chương trình hợp tác đối ngoại của địa phương.
2. Khi triển khai hoạt động đối ngoại,
thực hiện theo các quy định hiện hành về công tác lễ tân ngoại giao và quản lý
Nhà nước về hoạt động đối ngoại.
Điều 19. Nội
dung hoạt động đối ngoại của HĐND tỉnh
1. Hợp tác, giao lưu với cơ quan dân
cử nước ngoài về hoạt động của cơ quan dân cử.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo có sự
tham gia của phía nước ngoài; tham dự các hội nghị, hội thảo do phía nước ngoài
mời.
3. Đón tiếp các đoàn nước ngoài đến
thăm và làm việc trực tiếp với HĐND tỉnh.
4. Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại, giúp
đỡ lẫn nhau với HĐND các tỉnh thuộc Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào có chung
đường biên giới hoặc có quan hệ hợp tác với tỉnh Quảng Trị.
5. Các hoạt động đối ngoại khác của
HĐND tỉnh.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI
BIỂU VÀ TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 20. Tiếp
xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện chế độ
tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của HĐND tỉnh, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp HĐND tỉnh, đại biểu
HĐND tỉnh có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và
giải thích các nghị quyết của HĐND tỉnh, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện
các nghị quyết đó.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có thể trực tiếp
gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn đề mà đại
biểu quan tâm; chuyển những kiến nghị của cử tri đến Tổ đại biểu HĐND và Thường
trực HĐND tỉnh để tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh, gửi tới cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
4. Việc tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh
tiếp xúc cử tri được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh và Tổ đại biểu
HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri để thu
thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc chương trình, nội
dung kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND tỉnh và các cơ quan Nhà nước
hữu quan ở địa phương.
b) Chậm nhất 15 ngày sau ngày bế mạc
kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh và Tổ đại biểu
HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri để báo
cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri, phổ biến và giải
thích các nghị quyết của HĐND tỉnh và vận động Nhân dân thực hiện nghị quyết
đó.
c) Căn cứ vào chương trình, kế hoạch
hoạt động của HĐND, tình hình thực tế ở địa phương, Thường trực HĐND tỉnh chủ
trì, phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử
tri hàng năm.
Thường trực HĐND tỉnh gửi kế hoạch tiếp
xúc cử tri đến UBND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh; đồng thời
thông báo cho Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện và cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi tiếp xúc cử tri để thực hiện.
d) Trên cơ sở kế hoạch tiếp xúc cử
tri của Thường trực HĐND tỉnh, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Thường
trực HĐND, Ban Thường trực UBMTTQVN, UBND cấp huyện xây dựng chương trình tiếp
xúc cử tri của Tổ đại biểu HĐND tỉnh và tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc
cử tri. Chương trình, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri phải được thông báo
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để Nhân dân biết
tham gia.
Tổ đại biểu HĐND tỉnh họp phân công đại
biểu tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực
trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp không thể tiếp xúc cử tri thì đại
biểu HĐND tỉnh báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổng
hợp và báo cáo với Thường trực HĐND tỉnh về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu
trong Tổ, báo cáo với cử tri về việc tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND
tỉnh được bầu tại đơn vị bầu cử đó.
5. Sau mỗi đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại
biểu HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN cấp huyện, chuẩn
bị báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực HĐND, UBMTTQVN tỉnh
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt tiếp xúc cử tri.
Điều 21. Cuộc họp
của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh họp ít nhất
mỗi quý một lần để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân, tổ chức
nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước. Thành viên Tổ đại biểu HĐND tỉnh
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp
không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
2. Cuộc họp Tổ đại biểu phải được ghi
thành biên bản và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 22. Hoạt động
giám sát của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh giám sát thông
qua các hoạt động sau:
a) Chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch
UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh.
b) Giám sát quyết định của UBND tỉnh
và nghị quyết của HĐND cấp huyện.
c) Giám sát việc thi hành pháp luật ở
địa phương.
d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Tổ đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên, nghị quyết của HĐND tỉnh tại địa phương hoặc về các vấn đề do HĐND hoặc
Thường trực HĐND tỉnh phân công; tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh thực hiện hoạt động
giám sát.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 23. Phiên họp
Thường trực HĐND tỉnh
1. Phiên họp Thường trực HĐND tỉnh là
hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND tỉnh. Tại phiên họp, Thường trực
HĐND tỉnh thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Thường trực HĐND tỉnh họp thường kỳ
mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh có thể họp đột
xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh. Phiên họp Thường trực HĐND tỉnh phải
có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực HĐND tỉnh tham dự.
3. Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định thời
gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực HĐND
tỉnh; nếu Chủ tịch HĐND tỉnh vắng mặt thì một Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được Chủ tịch
HĐND tỉnh ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên Thường trực HĐND tỉnh
có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do khách quan không thể
tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Đại diện UBND, UBMTTQVN tỉnh; Đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh.
6. Đại diện Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND, đại diện các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự
phiên họp Thường trực HĐND tỉnh khi bàn về vấn đề có liên quan.
7. UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Ban HĐND tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo
cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh
hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 24. Quyết định,
cho ý kiến các vấn đề giữa hai kỳ họp
Khi quyết định, cho ý kiến các vấn đề
giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh thực hiện như sau:
1. Xem xét, thảo luận vấn đề và quyết
định tập thể tại phiên họp hàng tháng của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Đối với những vấn đề cần xử lý
ngay để đảm bảo thời gian theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước cấp trên; theo đề
nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và ý kiến của lãnh đạo Ban
chuyên trách, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được phân công theo dõi lĩnh vực báo cáo
Chủ tịch HĐND tỉnh để thống nhất quyết định. Trường hợp cần thiết thì tổ chức
phiên họp đột xuất của Thường trực HĐND tỉnh để xem xét quyết định; hoặc Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Thường trực
HĐND tỉnh để quyết định.
Điều 25. Chỉ đạo,
điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, điều
hoà, phối hợp hoạt động các Ban HĐND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Phân công Ban thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh.
2. Phân công Ban tham gia hoạt động
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh và một số công việc
khác.
3. Phân công Ban thực hiện một số nội
dung thuộc chương trình giám sát của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp chương
trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động; tham dự cuộc họp của
Ban.
5. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh
nghiệm hoạt động của HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, bàn các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh.
Điều 26. Tiếp
công dân của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm
tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân; xây dựng các quy định, thủ tục về
tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp
xếp lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh; bố trí công chức có đủ trình độ,
năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại
biểu HĐND tỉnh tham gia tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại
biểu ứng cử.
2. Chủ tịch HĐND tỉnh phải có lịch tiếp
công dân trong tháng, Trường hợp trong tháng không bố trí được lịch tiếp công
dân, thì ít nhất mỗi quý Chủ tịch HĐND tỉnh phải bố trí thời gian 01 ngày để trực
tiếp tiếp công dân.
3. Các Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường
trực HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách phải thường xuyên luân phiên tiếp công
dân tại trụ sở HĐND tỉnh.
Điều 27. Các hoạt
động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh
1. Xem xét quyết định của UBND tỉnh
và nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của
Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh trong thời
gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại
phiên họp Thường trực HĐND tỉnh.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị
của cử tri.
Điều 28. Chương
trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết định
chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của
HĐND tỉnh và ý kiến của các thành viên Thường trực HĐND tỉnh, đề nghị của các
Ban HĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQVN tỉnh, phản ánh của các cơ quan báo chí và ý
kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh,
UBMTTQVN tỉnh gửi đến Thường trực HĐND tỉnh đề nghị giám sát đưa vào chương
trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần
thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
tổng hợp đề nghị giám sát trình Thường trực HĐND tỉnh.
2. Chương trình giám sát hằng năm được
Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc
kỳ họp cuối năm trước của HĐND tỉnh.
3. Căn cứ vào chương trình giám sát
đã được thông qua, Thường trực HĐND tỉnh phân công thành viên Thường trực HĐND
tỉnh thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban HĐND tỉnh thực hiện
một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh.
4. Thường trực HĐND tỉnh báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với HĐND tỉnh vào kỳ họp
giữa năm của năm sau.
Điều 29. Chất vấn
và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh trong thời gian
giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, đại
biểu HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi
đến Thường trực HĐND tỉnh.
Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý
kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất
vấn, thời gian chất vấn.
Thời gian nêu chất vấn không quá 3
phút đối với từng nội dung chất vấn. Trường hợp có minh họa bằng hình ảnh,
video, vật chứng cụ thể, thì thời gian nêu chất vấn không quá 5 phút. Thời gian
trả lời chất vấn của người bị chất vấn do chủ tọa phiên họp báo cáo Thường trực
HĐND tỉnh quyết định; thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá 10
phút, trường hợp cần thiết do chủ tọa phiên họp quyết định.
2. Thường trực HĐND tỉnh cho trả lời
chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại phiên họp.
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra,
xác minh.
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn
tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả
lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh đã
chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất
vấn, nếu đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề
nghị Thường trực HĐND tỉnh đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
hoặc kiến nghị Thường trực HĐND, HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị
chất vấn.
Điều 30. Giải
trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào chương trình giám sát,
Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu thành viên của UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh giải trình và cá nhân có liên quan tham gia
giải trình vấn đề mà Thường trực HĐND tỉnh quan tâm.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế
hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực HĐND tỉnh
quyết định.
Người được yêu cầu có trách nhiệm báo
cáo, giải trình theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
Đại biểu HĐND tỉnh được mời tham dự
và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học có thể được mời tham dự và phát biểu ý kiến
tại phiên giải trình.
2. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải
trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh được thông báo cho cá nhân được yêu cầu
giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.
3. Phiên giải trình được tổ chức công
khai, trừ trường hợp do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
Thường trực HĐND tỉnh xem xét, thông
qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi có quá nửa tổng
số thành viên Thường trực HĐND tỉnh biểu quyết tán thành. Kết luận của Thường
trực HĐND tỉnh được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh, người được yêu cầu giải trình
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Cơ quan, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực HĐND tỉnh; trường hợp không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực HĐND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 31. Xem xét
các nội dung phản ánh của các cơ quan báo chí
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm
xem xét các nội dung phản ánh của các cơ quan báo chí liên quan đến hoạt động của
chính quyền địa phương, để giải quyết kịp thời những kiến nghị của cử tri và
phát huy vai trò của báo chí phục vụ cho công tác giám sát của cơ quan quyền lực
Nhà nước ở địa phương.
Chương V
HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 32. Cuộc họp
của Ban HĐND tỉnh
Ban HĐND tỉnh họp ít nhất mỗi quý một
lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác
tháng, quý, 6 tháng và cả năm; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban.
Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong
trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban.
Điều 33. Thẩm
tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của Ban HĐND tỉnh
1. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, các
Ban HĐND tỉnh cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và
trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am
hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung
liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự
phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những
nội dung còn có ý kiến khác nhau.
3. Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND
tỉnh được gửi đến HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 34. Các hoạt
động giám sát của các Ban HĐND tỉnh
1. Thẩm tra các báo cáo do HĐND, Thường
trực HĐND phân công.
2. Giám sát quyết định của UBND tỉnh,
nghị quyết của HĐND cấp huyện.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều 35. Chương
trình giám sát của các Ban HĐND tỉnh
1. Các Ban của HĐND tỉnh lập chương
trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban HĐND tỉnh.
2. Chương trình giám sát hằng năm của
các Ban HĐND tỉnh được Ban xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng ban tổ
chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám
sát có thể được điều chỉnh.
Điều 36. Quan hệ
phối hợp công tác của các Ban HĐND tỉnh
1. Các Ban HĐND tỉnh phối hợp công
tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
2. Các Ban HĐND tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban Ủy ban thường vụ
Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.
3. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, các Ban của Ủy ban thường vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực
hoạt động của mình với các Ban tương ứng của HĐND tỉnh.
4. Các Ban HĐND tỉnh cử thành viên
tham gia hoạt động của Thường trực HĐND theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
5. UBND, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu quan ở
địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà các
Ban HĐND tỉnh yêu cầu.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC VÀ CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 37. Quan hệ
giữa HĐND tỉnh với MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Quan hệ giữa HĐND với UBMTTQVN tỉnh,
các tổ chức thành viên của Mặt trận là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ban thường trực UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức
thành viên của Mặt trận ban hành Quy chế phối hợp công tác về xây dựng kế hoạch,
tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; theo
dõi hoạt động của đại biểu và giúp đại biểu HĐND tỉnh làm nhiệm vụ đại biểu;
giám sát tiêu chuẩn đại biểu và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh;
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu; đề nghị bãi nhiệm
đại biểu HĐND tỉnh không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân theo quy định
của pháp luật; tham gia các hoạt động giám sát, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương.
Điều 38. Quan hệ
giữa Thường trực, các Ban HĐND tỉnh với UBND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh
phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh; chuẩn
bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp HĐND tỉnh; dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án trình HĐND tỉnh, giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị
quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh, quản lý, sử dụng ngân sách địa phương.
Căn cứ quy định tại Điều này, Thường
trực HĐND tỉnh ký kết Quy chế phối hợp công tác với UBND tỉnh.
Điều 39. Quan hệ
giữa Thường trực HĐND tỉnh với Kiểm toán Nhà nước
Thường trực HĐND tỉnh thực hiện
nghiêm túc Quy chế phối hợp với Kiểm toán Nhà nước khu vực II trong hoạt động
giám sát tài chính - ngân sách ở địa phương nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu
quả trong quá trình quản lý và sử dụng tiền, tài sản Nhà nước; phát hiện, ngăn
chặn các hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật...
Điều 40. Quan hệ
giữa Thường trực, các Ban HĐND tỉnh với Đoàn ĐBQH tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong
việc tiếp xúc cử tri, trong hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND tỉnh; trong
các kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; trong xây dựng pháp luật theo yêu cầu của
Quốc hội.
Căn cứ quy định tại Điều này, Thường
trực HĐND tỉnh ký kết Quy chế phối hợp công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
Chương VII
NHỮNG ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 41. Trụ sở,
kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh được bảo đảm cơ sở vật
chất, trang bị các phương tiện để đáp ứng yêu cầu hoạt động.
2. Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh
do HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh và thực hiện
theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và nghị quyết của HĐND tỉnh.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động
của HĐND tỉnh phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phải được kiểm toán theo quy
định của pháp luật.
Chủ tịch HĐND tỉnh chỉ đạo thực hiện
và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh theo quy định
pháp luật.
Điều 42. Bộ máy
giúp việc của HĐND tỉnh
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là
cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực
HĐND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND, Thường
trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh theo quy định tại
Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa XIV về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND cấp tỉnh.
Điều 43. Các điều
kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động
chuyên trách được bố trí nơi làm việc, bảo đảm trang thiết bị làm việc theo quy
định; được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại
biểu HĐND tỉnh.
2. Thời gian làm việc trong năm mà đại
biểu HĐND tỉnh hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại
biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị
mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại
biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại
biểu HĐND tỉnh làm nhiệm vụ.
3. UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh.
4. UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành
viên của Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến,
nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân với HĐND tỉnh.
5. Đại biểu HĐND tỉnh được cấp hoạt động
phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động đại biểu.
6. Đại biểu HĐND tỉnh được cung cấp
báo cáo của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục
thi hành án dân sự tỉnh và các tài liệu khác liên quan đến hoạt động của HĐND tỉnh.
Việc cung cấp báo chí và thông tin cần thiết khác cho đại biểu HĐND tỉnh do
HĐND tỉnh quyết định.
7. Đại biểu HĐND tỉnh được cấp kinh
phí hoạt động tiếp xúc cử tri, giám sát; hỗ trợ công tác phí; khám, chăm sóc sức
khỏe định kỳ; may lễ phục; nghiên cứu; học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đại
biểu do HĐND tỉnh quyết định.
Điều 44. Công
tác khen thưởng
1. Hàng năm và vào cuối nhiệm kỳ,
HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh quyết định khen thưởng đối với đại biểu HĐND
tỉnh; các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết
HĐND tỉnh.
2. Hình thức khen thưởng của HĐND tỉnh
và Thường trực HĐND tỉnh là Bằng khen.
3. Căn cứ quy định tại Điều này, Thường
trực HĐND tỉnh quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 45. Tổ chức
thực hiện
1. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ
đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. UBND, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp
thực hiện Quy chế này.
3. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và tham mưu bổ sung, sửa đổi Quy chế
này./.