HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh, ngày 28
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH TIÊU CHÍ THÀNH LẬP, TIÊU CHÍ VỀ SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN TỔ BẢO VỆ AN NINH, TRẬT
TỰ VÀ MỨC HỖ TRỢ, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN
NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định
số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở;
Căn cứ Thông tư số 14/2024/TT-BCA ngày
22 tháng 4 năm 2024 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định tiêu chí thành lập,
tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và mức hỗ trợ, bồi
dưỡng đối với người tham gia lực lượng bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định tiêu chí thành lập, tiêu
chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; mức hỗ trợ thường
xuyên hằng tháng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế; mức
bồi dưỡng khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm
sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao
động; mức bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm khi làm nhiệm vụ tại đơn vị
hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng; hỗ trợ mua sắm, sửa chữa phương tiện,
thiết bị đối với người tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở; Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
b) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Tiêu chí thành lập
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự
1. Tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: Mỗi
thôn, khu phố được thành lập 01 Tổ bảo vệ an ninh, trật tự. Mỗi tổ có 01 Tổ trưởng,
01 Tổ phó và Tổ viên.
2. Tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự
a) Đối với phường:
- Khu phố loại 1: Bố trí từ 03 đến 06 thành
viên.
- Khu phố loại 2: Bố trí từ 03 đến 05 thành
viên.
b) Đối với xã, thị trấn
- Thôn, khu phố loại 1: Bố trí từ 03 đến 05
thành viên.
- Thôn, khu phố loại 2: Bố trí từ 03 hoặc 04
thành viên.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tiêu chí thành
lập và tiêu chí về số lượng tại khoản 2 Điều này quyết định số
lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự cần thành lập và số lượng thành
viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự tại thôn, khu phố thuộc phạm vi quản
lý đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 3. Mức hỗ trợ thường xuyên
hằng tháng; mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế đối với
người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Mức hỗ trợ thường xuyên hằng tháng:
a) Tổ trưởng được hỗ trợ bằng 0,68 mức lương
tối thiểu vùng tại địa bàn công tác.
b) Tổ phó được hỗ trợ bằng 0,60 mức lương
tối thiểu vùng tại địa bàn công tác.
c) Mỗi tổ viên được hỗ trợ bằng 0,52 mức
lương tối thiểu vùng tại địa bàn công tác.
2. Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: Người
tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ 85% tiền
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho từng thời kỳ
(đã bao gồm số tiền hỗ trợ theo Nghị quyết
số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Ninh về việc Quy định chính sách hỗ trợ kinh phí tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2021 - 2025).
3. Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ 100% tiền đóng bảo hiểm y tế.
Điều 4. Mức bồi dưỡng đối
với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm
nhiệm vụ từ 22 giờ 00 ngày hôm trước đến 06 giờ 00 sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ,
ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động
1. Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng
ngày hôm sau thì được hưởng mức bồi dưỡng: 0,0125 mức hỗ trợ hàng
tháng/giờ, tối đa không quá 40 giờ/tháng.
2. Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ vào ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm theo quy định của pháp luật về lao động thì được hưởng mức bồi dưỡng: 0,1
mức hỗ trợ hàng tháng/ngày. Trường hợp làm nhiệm vụ vào ngày nghỉ, thì được
hưởng mức bồi dưỡng không quá 04 ngày/người/tháng. Trong trường hợp làm
nhiệm vụ vào ngày lễ mà ngày lễ trùng với ngày nghỉ thì được
tính là làm nhiệm vụ vào ngày nghỉ.
Điều 5. Mức bồi dưỡng
ngày công lao động tăng thêm đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ tại đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm
về quốc phòng
1. Đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ liên tục từ đủ 01 tháng trở
lên tại đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng được hưởng mức bồi dưỡng
ngày công lao động tăng thêm hàng tháng:
a) Tổ trưởng được hỗ trợ bằng 0,476 mức lương
tối thiểu vùng tại địa bàn công tác.
b) Tổ phó được hỗ trợ bằng 0,42 mức lương
tối thiểu vùng tại địa bàn công tác.
c) Mỗi tổ viên được hỗ trợ bằng 0,364 mức
lương tối thiểu vùng tại địa bàn công tác.
2. Đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ dưới 01 tháng tại đơn vị hành
chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng được hưởng mức bồi dưỡng ngày công lao động
tăng thêm bằng 0,014 mức lương tối thiểu vùng tại địa bàn công tác/01
ngày làm nhiệm vụ.
Điều 6. Mức chi hỗ trợ mua
sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị; công tác tập huấn, diễn tập, hội thi; bảo
đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở; trang bị trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận; sơ
kết, tổng kết, tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng đối với lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do địa phương tổ chức
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
1. Mức hỗ trợ mua sắm phương tiện, thiết bị theo
tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng
4 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đảm bảo phù hợp với tình hình thực
tế và khả năng ngân sách của địa phương.
2. Tùy vào điều kiện thực tế, Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự được xem xét hỗ trợ kinh phí mua sắm văn phòng phẩm; kinh phí sửa chữa
phương tiện, thiết bị; kinh phí công tác tập huấn, diễn tập, hội thi; kinh
phí cho các điều kiện khác bảo đảm hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở; kinh phí sơ kết, tổng kết, tổ chức phong trào thi
đua, khen thưởng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở do địa phương tổ chức và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
3. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở được trang bị, sử dụng trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng
nhận theo tiêu chuẩn trang bị quy định tại Nghị định
số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở.
4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hằng năm
dự trù mức chi, kinh phí hỗ trợ theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Nguồn kinh phí
Kinh phí đảm bảo thực hiện Nghị quyết này
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp quản
lý ngân sách; quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này. Định kỳ hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả
thực hiện Nghị quyết này tại phiên họp thường kỳ của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 28 tháng 6 năm 2024 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về quy định cơ cấu
tổ chức, chế độ, chính sách và các điều kiện đảm bảo cho Công an
xã, thị trấn bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố, Tổ dân phòng tự
quản; mức hỗ trợ thường xuyên cho đội trưởng, đội phó Đội dân phòng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ (b/c);
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Tài chính, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đảng đoàn HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- Lưu: VT, VP: LĐVP, phòng CTHĐND.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Hằng
|