HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 30 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 1744/TTr-UBND ngày 19 tháng 3
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp quản lý tài sản công tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp quản
lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều
2. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 04/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
Trong quá
trình triển khai thực hiện Nghị quyết nếu gặp vướng mắc phát sinh, Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn
đã được pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế khóa VII, kỳ họp chuyên đề thứ 2 thông qua ngày 30 tháng 3 năm
2018 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2018./.
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý tài sản
công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Tài sản công không thuộc phạm
vi điều chỉnh Nghị quyết này bao gồm: Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh quốc gia (trừ việc đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo); tài sản dự trữ
quốc gia; tài sản công tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên, đất đai (trừ đất
gắn liền với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp) và tài sản khác được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (gọi là cơ quan, tổ chức,
đơn vị).
2. Đơn vị vũ
trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội do ngân sách địa phương đảm bảo. Các lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản còn lại
(điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy, cho thuê tài sản,...) thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan
hành chính của Đảng là Văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy (gọi chung là Văn
phòng huyện ủy) trong việc quản lý, sử dụng tài sản được nhà nước giao bằng hiện
vật và tài sản được đầu tư mua sắm từ ngân sách nhà nước. Riêng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của
Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy thực hiện theo quy định tại Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh đối với các loại tài sản sau:
1. Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Xe ô tô phục
vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng.
Điều 4.
Đối với tài
sản khác (trừ tài sản quy định tại Điều 3 Quy định này), thẩm quyền quyết định
mua sắm được quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan, tổ chức đơn vị
thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
a) Tài sản có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Tài sản thuộc
danh mục tài sản mua sắm tập trung của tỉnh công bố;
c) Danh mục
tài sản mua sắm theo phương thức tập trung cho một số ngành thuộc dự toán ngân
sách cấp tỉnh có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại với số lượng mua sắm
nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn.
2. Đối với các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
a) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá
trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản từ nguồn ngân sách do các Sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh trực tiếp quản lý.
b) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá
trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản từ
nguồn ngân sách tại các đơn vị dự toán trực thuộc.
c) Thủ trưởng
các đơn vị dự toán trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết
định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản từ
nguồn ngân sách tại đơn vị mình.
Nguồn kinh
phí mua sắm: từ nguồn được giao trong dự toán hàng năm trên cơ sở tiêu
chuẩn, định mức và chế độ do nhà nước quy định.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Huế (gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản từ nguồn kinh phí của địa phương trên cơ sở
tiêu chuẩn, định mức và chế độ do nhà nước quy định cho các đơn vị
thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện và
tương đương căn cứ dự toán ngân sách được giao, quyết định mua sắm các
tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 5.
Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định
mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để
phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
đơn vị.
Điều 6.
Trường hợp
đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó
có nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tại đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này.
Mục 2. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 7. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định
tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập
Ban quản lý dự án khác cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê
duyệt dự án thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản lý dự
án quyết định việc mua sắm tài sản sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án.
Chương III
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THUÊ TRỤ SỞ LÀM VIỆC, CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP VÀ TÀI SẢN
KHÁC
Điều 9.
Thẩm quyền
quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác phục
vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phục
vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp
tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp
huyện.
3. Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp) phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được
giao trong năm.
4. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản
từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động
theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
5. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê
tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Quy định này.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của dự
án sử dụng vốn nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 9
Quy định này.
2. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản
lý dự án khác cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt
dự án thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban quản lý dự án
quyết định việc thuê tài sản sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có
thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án.
Chương IV
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI TÀI SẢN CÔNG
Điều 11.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
1. Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn toàn tỉnh.
2. Tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý.
3. Tài sản của
dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc phạm
vi quản lý của địa phương để xử lý.
Điều 12.
Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc dự toán ngân
sách cấp tỉnh.
Điều 13.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, ô tô) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán
ngân sách cấp huyện.
Điều 14.
Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Chương V
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN CÔNG
Điều 15.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển
1. Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
2. Tài sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 16.
Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, ôtô) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách
cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp, ôtô) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán
ngân sách cấp huyện.
Điều 18.
Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 19.
Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị
được giao quản lý sử dụng.
Chương VI
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH BÁN TÀI SẢN CÔNG
Điều 20.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản
1. Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ô tô của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh
(trừ trường hợp quy định tại Điều 24 Quy định này).
Điều 21.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
Điều 22.
Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý (trừ trường hợp quy định tại Điều 24 Quy định
này).
Điều 23.
Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô) có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản
lý, sử dụng.
Điều 24.
Riêng tài sản
được hình thành từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn
vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) do người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán tài sản.
Chương VII
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THANH LÝ TÀI SẢN CÔNG
Điều 25.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý
1. Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn tỉnh (trừ trường hợp ủy quyền cho Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo Điều 26 và Điều 27 Quy định này).
2. Tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
Điều 26.
Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý
Tài sản là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
dự toán ngân sách cấp tỉnh cụ thể như sau:
1. Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng.
2. Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp không giới hạn giá trị tài sản trong trường hợp
sau: Phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở
làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội
đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng địa phương; thanh lý tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây
dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.
Điều 27.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý
1. Tài sản là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc dự toán ngân sách cấp huyện, cụ thể như sau:
a) Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng.
b) Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp không giới hạn giá trị tài sản trong trường hợp
sau: Phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở
làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội
đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng địa phương; thanh lý tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây
dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.
2. Tài sản (trừ
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 100 triệu trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện
(trừ trường hợp quy định tại Điều 30
Quy định này).
Điều 28.
Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 29.
Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô) có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng (trừ trường
hợp quy định tại Điều 30 Quy định này).
Điều 30.
Riêng người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản thuộc phạm vi quản
lý (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
Chương VIII
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TIÊU HỦY TÀI SẢN CÔNG
Điều 31.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc dự toán ngân sách cấp tỉnh.
Điều 32.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 100 triệu trở lên/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp huyện.
Điều 33.
Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 34.
Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử
dụng.
Chương IX
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG TRƯỜNG HỢP BỊ MẤT, BỊ HỦY HOẠI
Điều 35. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công
là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô, tài sản có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân
sách cấp tỉnh.
Điều 36. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản
công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô) trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách
cấp huyện.
Điều 37. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định
xử lý tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, ô tô) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 38. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định xử lý tài
sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô) trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại được giao quản lý, sử dụng.
Chương X
THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN