HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2024/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
01 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ THÀNH LẬP, SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN TỔ BẢO VỆ
AN NINH, TRẬT TỰ; MỨC HỖ TRỢ, BỒI DƯỠNG, MỨC CHI ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO
VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ VÀ SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU
NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế
ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 ngày 2015;
Căn cứ Luật Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Căn cứ Thông tư số
150/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định về
trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa
cháy chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư số
24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội Quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm
việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;
Căn cứ Thông tư số
14/2024/TT-BCA ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định chi
tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND
ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Quy định
tiêu chí thành lập, số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; mức hỗ trợ,
bồi dưỡng, mức chi đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
và số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng
dân phòng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Báo cáo thẩm tra số 112/BC-HĐND ngày
28 tháng 6 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định tiêu
chí thành lập, số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; mức hỗ trợ, bồi
dưỡng, mức chi đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và số
lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân
phòng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Các đội dân phòng tại các
thôn, tổ dân phố.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và số lượng thành viên Tổ bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Mỗi thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang thành lập 01 Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Mỗi Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự thôn, tổ dân phố có 03 thành viên, gồm: Tổ trưởng, Tổ phó và Tổ viên.
Điều 4. Mức
tiền hỗ trợ thường xuyên hằng tháng cho thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
1. Mức tiền hỗ trợ thường xuyên
hằng tháng:
a) Tổ trưởng: 1.300.000 đồng/người/tháng;
b) Tổ phó: 1.200.000 đồng/người/tháng;
c) Tổ viên: 1.000.000 đồng/người/tháng.
2. Mức tiền hỗ trợ thường xuyên
hằng tháng quy định tại Khoản 1 Điều này đã bao gồm mức hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế và mức hỗ trợ dành cho Đội trưởng, Đội phó Đội
dân phòng theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy.
3. Thành viên Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự do một người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm
nhiệm hoặc kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của một chức danh người trực tiếp tham
gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng 100% mức hỗ trợ của chức danh
kiêm nhiệm theo quy định tại Nghị quyết này và Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về người hoạt động
không chuyên trách; người tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố; khoán kinh phí
hoạt động ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 5. Mức
hỗ trợ, bồi dưỡng đối với thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi được
cử đi bồi dưỡng, huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp có thẩm
quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ
1. Khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ
ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau (tính là 01 ngày), ngày nghỉ, ngày
lễ: Được hỗ trợ mức tiền bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày và không vượt quá 10
ngày/người/năm.
2. Khi thực hiện công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định
của pháp luật về lao động: Được hỗ trợ mức tiền bồi dưỡng tương đương mức bồi
dưỡng bằng hiện vật (theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền) theo quy
định tại Điều 4, Thông tư số 24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật
đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại nhưng không quá 10 ngày/năm. Căn cứ để xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật
được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về lao động.
Điều 6. Mức
hỗ trợ đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương trong khi thực
hiện nhiệm vụ
Thành viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương
khi thực hiện nhiệm vụ được hưởng mức hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức
hưởng bảo hiểm y tế cho chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân theo quy định của Luật
Bảo hiểm y tế hiện hành. Được hỗ trợ tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị
nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện với mức tiền ăn là 70.000 đồng/người/ngày.
Điều 7. Mức
hỗ trợ đối với thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo
hiểm xã hội mà bị tai nạn, chết khi thực hiện nhiệm vụ
1. Trường hợp bị tai nạn: Trong
thời gian điều trị tai nạn tại bệnh viện được hưởng mức hỗ trợ như quy định tại
Điều 6 Nghị quyết này, kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi ổn định
sức khỏe ra viện.
2. Trường hợp bị tai nạn dẫn đến
chết: Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai
táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.
Điều 8. Mức
chi đối với các nhiệm vụ chi của địa phương
Hỗ trợ mua sắm, sửa chữa phương
tiện, thiết bị; công tác tập huấn, diễn tập, hội thi do địa phương tổ chức; bảo
đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở; trang bị trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; sơ kết, tổng kết, tổ chức phong
trào thi đua, khen thưởng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở do địa phương tổ chức: Mức chi hỗ trợ trên cơ sở chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao.
Điều 9. Quy
định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng
dân phòng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số lượng trang bị phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho 01 đội dân phòng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, gồm:
STT
|
Danh mục
|
Số lượng
|
Đơn vị tính
|
Niên hạn sử dụng
|
1
|
Bình bột chữa cháy xách tay
có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 04 kg
|
05
|
Bình
|
Theo quy định của nhà sản xuất
|
2
|
Bình khí chữa cháy xách tay
có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 03 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước
xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 06 lít
|
05
|
Bình
|
Theo quy định của nhà sản xuất
|
3
|
Đèn pin (độ sáng 200 lm, chịu
nước IPX4)
|
02
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
4
|
Rìu cứu nạn (trọng lượng 2
kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
5
|
Xà beng (một đầu nhọn, một đầu
dẹt; dài 100 cm)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
6
|
Búa tạ (thép cacbon cường độ
cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
7
|
Kìm cộng lực (dài 60 cm, tải
cắt 60 kg)
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
8
|
Túi sơ cứu loại A (Theo Thông
tư số 19/2016/TT-BYT ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
|
01
|
Túi
|
Hỏng thay thế
|
9
|
Cáng cứu thương (kích thước
186cm x 51cm x 17cm; tải trọng 160 kg).
|
01
|
Chiếc
|
Hỏng thay thế
|
Điều 10.
Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện Nghị quyết
do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XIX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 01 tháng 7 năm
2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 7 năm 2024.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số
19/2022/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang
Quy định mức hỗ trợ thường xuyên hằng tháng đối với các chức danh Đội trưởng, Đội
phó Đội dân phòng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Điểm a, Khoản 3, Điều 5 Nghị
quyết số 26/2023/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định về người hoạt động không chuyên trách; người tham gia hoạt động ở
thôn, tổ dân phố; khoán kinh phí hoạt động ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Bỏ cụm từ “Công an viên, Bảo
vệ dân phố” tại Khoản 5, Điều 2 Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12
năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định về người hoạt động
không chuyên trách; người tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố; khoán kinh phí
hoạt động ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Công an;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Pháp chế và CCHC Tư pháp - Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, của tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh uỷ; Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Công báo Tuyên Quang;
- Trang Thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, (NgT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Minh Xuân
|