CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA Y TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ
nhân dân ngày 11 tháng 07 năm 1989;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 07 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng của Thanh tra Y tế
Thanh tra Y tế là cơ quan thanh
tra theo ngành, lĩnh vực, ở trung ương có Thanh tra Y tế thuộc Bộ Y tế (sau đây
gọi tắt là Thanh tra Bộ), ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) có Thanh tra Y tế thuộc Sở Y tế (sau đây gọi tắt là Thanh
tra Sở); thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
trong phạm vi quản lý nhà nước về y tế theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng của Thanh tra Y tế
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về y tế.
2. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam
và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động trong lĩnh vực y tế tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Y tế
1. Hoạt động Thanh tra Y tế phải
tuân theo pháp luật, đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai,
dân chủ và kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra.
2. Khi tiến hành thanh tra, người
ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng đoàn Đoàn thanh
tra, Thanh tra viên, Thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo đúng các quy định
của pháp luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành
vi, quyết định của mình.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA Y TẾ
Điều 4. Tổ
chức Thanh tra Y tế
1. Ở Trung ương có Thanh tra Y tế
thuộc Bộ Y tế.
2. Ở cấp tỉnh có Thanh tra Y tế
thuộc Sở Y tế.
3. Các tổ chức thanh tra quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có con dấu riêng và tài khoản riêng.
Điều 5. Tổ
chức bộ máy của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ
Y tế; có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh
tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra do Bộ trưởng Bộ
Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra; các
Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
Thanh tra viên được bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra Bộ được tổ chức cấp
phòng, do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực
tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật về y tế của tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Y tế.
3. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các lĩnh vực được
quy định tại Điều 15 Nghị định này.
4. Giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn
đốc, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của đơn vị theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tham
mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
văn bản pháp luật về công tác y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành.
6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
y tế; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc
huỷ bỏ các quy định trái với văn bản pháp luật được phát hiện thông qua hoạt động
thanh tra.
7. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ
về thanh tra y tế đối với Thanh tra Sở Y tế cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ thực hiện các quy định của pháp luật về công tác
thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổng kết, rút kinh nghiệm,
xây dựng nghiệp vụ thanh tra y tế.
8. Trưng tập cán bộ, công chức của
cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia Đoàn Thanh tra của Bộ Y tế.
9. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
10. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
11. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện.
3. Trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết
định việc thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Trình Bộ trưởng Bộ Y tế quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập Đoàn thanh tra, cử Thanh
tra viên, trưng tập Cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình
chỉ việc thi hành các quyết định của tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực
tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế khi có căn cứ cho rằng các quyết định đó trái pháp
luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.
6. Kiến nghị Bộ trưởng xem xét
trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ
trưởng Bộ Y tế; phối hợp với người đứng đầu các đơn vị, tổ chức trong việc xem
xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức đó.
7. Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Y tế
giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra. Trường hợp kiến nghị đó không được
chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm
vi trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, tổ chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
9. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các lĩnh vực được
quy định tại Điều 15 Nghị định này.
10. Xác minh, kết luận, kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng
Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra; của Giám
đốc Sở Y tế cấp tỉnh trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thanh tra chuyên
ngành.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ
chức của Thanh tra Sở
1. Thanh tra Sở là cơ quan trực
thuộc Sở, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Y tế cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của Giám đốc Sở Y tế.
2. Thanh tra Sở có Chánh Thanh
tra, các Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Y
tế bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra cấp tỉnh;
các Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở.
Thanh tra viên được bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp
của Giám đốc Sở Y tế.
2. Thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật về y tế của tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Y tế.
3. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các lĩnh vực được
quy định tại Điều 15 Nghị định này.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ các quy định trái với văn bản
pháp luật được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị,
tổ chức thuộc Sở Y tế thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra;
phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn về
tổ chức, hoạt động thanh tra nội bộ trong các cơ quan, đơn vị đó.
7. Khi cần thiết, yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra.
8. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Y tế.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Y tế.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Giám đốc Sở Y tế quyết định và tổ chức thực hiện.
3. Trình Giám đốc Sở Y tế quyết
định việc thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Trình Giám đốc Sở Y tế quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập Đoàn thanh tra, cử Thanh
tra viên; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử Cộng tác viên thanh tra theo
quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị Giám đốc Sở Y tế tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực
tiếp của Giám đốc Sở Y tế khi có căn cứ cho rằng các quyết định đó trái với
pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.
6. Kiến nghị Giám đốc Sở Y tế
xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Giám đốc Sở Y tế.
7. Kiến nghị Giám đốc Sở Y tế giải
quyết những vấn đề về công tác thanh tra. Trường hợp kiến nghị đó không được chấp
nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra cấp tỉnh hoặc Chánh Thanh tra Bộ.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm
vi trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, tổ chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của
Giám đốc Sở Y tế.
9. Xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các lĩnh vực được
quy định tại Điều 15 Nghị định này.
10. Xác minh, kết luận, kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Y tế theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Y tế thực hiện
các quy định pháp luật về thanh tra.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Thanh tra viên Y tế
1. Thanh tra viên Y tế (sau đây
gọi tắt là Thanh tra viên) là công chức nhà nước thuộc Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp
tỉnh được bổ nhiệm và cấp thẻ Thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại
các tổ chức Thanh tra Y tế.
2. Thanh tra viên có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định của pháp luật về y tế;
b) Xử phạt hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài những tiêu chuẩn chung
của Thanh tra viên quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra, đối
với Thanh tra viên chuyên ngành y tế phải là bác sĩ, dược sĩ đại học hoặc tốt
nghiệp đại học khác có trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động thanh tra
chuyên ngành, lĩnh vực theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Thanh tra viên chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về các biện pháp xử lý của
mình.
5. Khi xử lý vi phạm, Thanh tra
viên phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và Nghị
định này.
Điều 12. Cộng
tác viên thanh tra
1. Cộng tác viên thanh tra là
người không thuộc biên chế của Thanh tra Y tế, được Thanh tra Y tế hoặc cấp có
thẩm quyền trưng tập, làm nhiệm vụ thanh tra.
Cộng tác viên thanh tra chịu sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra và Trưởng đoàn Đoàn thanh tra.
2. Cộng tác viên thanh tra là
người có phẩm chất chính trị tốt; có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách
quan, công minh; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được
giao.
3. Các tổ chức Thanh tra Y tế sử
dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu Thanh tra Y tế
1. Thanh tra Y tế được cấp trang
phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân
không thuộc lực lượng Thanh tra Y tế sử dụng trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp
hiệu của Thanh tra Y tế hoặc sử dụng trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu
tương tự gây nhầm lẫn với Thanh tra Y tế.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu của Thanh tra Y tế sau khi thống nhất
với Tổng Thanh tra.
Chương III
HOẠT ĐỘNG THANH TRA Y TẾ
Điều 14. Nội
dung thanh tra hành chính
Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về y tế.
Điều 15. Nội
dung thanh tra chuyên ngành
Thanh tra việc thực hiện chính
sách pháp luật chuyên ngành y tế đối với tổ chức, cá nhân được quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định này, bao gồm:
1. Y tế dự phòng và phòng, chống
HIV/AIDS;
2. Vệ sinh, an toàn thực phẩm;
3. Khám bệnh, chữa bệnh và phục
hồi chức năng;
4. Y học cổ truyền;
5. Dược, mỹ phẩm ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khoẻ con người;
6. Trang thiết bị y tế;
7. Giá thuốc, viện phí, bảo hiểm
y tế, các chính sách về chuyên ngành y tế;
8. Các quy định khác của pháp luật
liên quan đến hoạt động y tế.
Điều 16.
Hình thức thanh tra
1. Hoạt động thanh tra được thực
hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo chương trình,
kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền giao.
Điều 17.
Phương thức hoạt động thanh tra
1. Việc thanh tra được thực hiện
theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên độc lập.
2. Đoàn thanh tra, thanh tra
viên hoạt động theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Thanh tra.
3. Trong trường hợp phân công
thanh tra viên chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì người có thẩm quyền
giao nhiệm vụ thanh tra phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành
thanh tra. Thanh tra viên chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập phải xuất
trình thẻ Thanh tra viên chuyên ngành và phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định tại Điều 50 Luật Thanh tra và các
văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thanh tra.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN
HỆ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA Y TẾ
Điều 18.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra y
tế
1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiện toàn tổ chức Thanh tra Bộ; bảo đảm các điều kiện
về kinh phí, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác để
phục vụ cho hoạt động của Thanh tra Bộ; đồng thời xử lý kịp thời các kết luận,
kiến nghị của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Sở Y tế kiện toàn tổ chức, bảo đảm kinh
phí, biên chế, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác
cho hoạt động của Thanh tra Sở.
3. Giám đốc Sở Y tế chịu trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiện toàn tổ chức của Thanh tra Sở; xử lý kịp
thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và các tổ chức, cá nhân
có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra có trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 53 và Điều 54 Luật Thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có các thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời
theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Điều 20. Mối
quan hệ phối hợp trong hoạt động của Thanh tra Y tế
1. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ;
có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở; hướng
dẫn hoặc chủ trì tổ chức các cuộc thanh tra liên ngành; hướng dẫn, kiểm tra về
công tác thanh tra nội bộ.
2. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra
cấp tỉnh, về công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ; có
trách nhiệm cử Thanh tra viên tham gia các cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ tổ chức
hoặc tổ chức các cuộc thanh tra đột xuất theo yêu cầu của Thanh tra Bộ.
3. Các cơ quan Thanh tra Y tế
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan công an, quân đội, quản lý thị trường, thanh tra chuyên ngành khác, Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nói chung và các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động y tế nói riêng.
4. Các cơ quan công an, biên
phòng, quản lý thị trường, thanh tra chuyên ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp
và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Thanh tra Y tế trong việc phòng ngừa, phát
hiện và xử lý các hành vi phạm pháp luật trong hoạt động y tế.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động Thanh tra Y tế được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình vi phạm các quy định của pháp luật về thanh tra và Nghị định
này hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực y tế, cản trở hoạt động Thanh tra Y tế, mua chuộc, trả thù người
làm nhiệm vụ thanh tra, trả thù người khiếu nại, tố cáo thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế Điều lệ
Thanh tra Nhà nước về y tế, ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24
tháng 01 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|