CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 41/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 05 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật An
ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Cần cứ Luật Công
an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng
cháy và Chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 22 tháng
11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức
và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân; Thanh tra viên và Cộng
tác viên thanh tra Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà
nước, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan thanh tra và thủ trưởng các
cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và Cộng tác viên thanh tra, cán bộ thanh tra
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm nơi không có tổ chức thanh tra; đối tượng thanh
tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thanh tra của Công an
nhân dân.
Điều 3. Cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra trong Công an nhân dân
1. Hệ thống cơ quan thanh tra
nhà nước trong Công an nhân dân, gồm:
a) Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Tổng cục;
c) Thanh tra Bộ Tư lệnh;
d) Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Công an tỉnh). Thanh tra Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh
tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh);
đ) Thanh tra Công an quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi là Thanh tra Công an huyện).
2. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ là đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Ở các đơn vị Vụ, Cục, Viện,
Học viện, nhà trường Công an nhân dân và đơn vị thuộc Công an tỉnh nơi không có
tổ chức Thanh tra thì Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra và
quyết định thành lập Đội Thanh tra, Tổ Thanh tra, bố trí cán bộ thanh tra
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ thanh tra theo tiêu chí sau:
Thành lập Đội Thanh tra ở đơn vị có quân số từ 500
cán bộ, chiến sĩ trở lên; thành lập Tổ Thanh tra ở đơn vị có quân số từ 300 cán
bộ, chiến sĩ đến dưới 500 cán bộ, chiến sĩ; bố trí cán bộ thanh tra chuyên
trách ở đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ đến dưới 300 cán bộ, chiến
sĩ; bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm ở các đơn vị có quân số dưới 200 cán bộ,
chiến sĩ.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về cơ cấu tổ
chức, biên chế và hoạt động của các cơ quan Thanh tra được quy định tại Điều
này.
Điều 4. Đối tượng thanh tra
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc Bộ Công an quản
lý.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam trong việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam có hoạt động liên quan đến pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân
Trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cơ
quan thanh tra trong Công an nhân dân có trách nhiệm thực hiện và giúp cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động
thanh tra trong Công an nhân dân
1. Tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật, Điều lệnh và các quy định của Bộ Công an; bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung
thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
3. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định
thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên,
thành viên Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và
quyết định của mình.
Điều 7. Mối quan hệ công tác của
cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân
1. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo điều hành của Bộ
trưởng Bộ Công an và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của
Thanh tra Chính phủ.
2. Cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân, cán bộ
thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm bố trí ở nơi không có tổ chức thanh tra
để làm nhiệm vụ thanh tra hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thủ
trưởng Công an cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ
thanh tra của cơ quan thanh tra Công an cấp trên trực tiếp.
3. Quan hệ giữa cơ quan thanh tra trong Công an
nhân dân với các cơ quan, đơn vị chức năng là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
4. Cơ quan thanh tra trong Công an nhân dân phối hợp
với Thanh tra các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan khác ở Trung ương, địa
phương trong quá trình thanh tra các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Công an và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TỔ CHỨC CƠ QUAN THANH TRA TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Mục 1: THANH TRA BỘ
Điều 8. Vị trí, chức năng, tổ
chức của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Công an, chịu sự
chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an và chịu sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ; có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong
Công an nhân dân; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an; thanh tra chuyên ngành đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh
thanh tra, các ngạch Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên
môn kỹ thuật.
Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra phụ trách
một hoặc một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chánh Thanh tra và chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh Thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra
viên thực hiện theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.
3. Thanh tra Bộ có các đơn vị nghiệp vụ để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Bộ
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật Thanh tra.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị,
địa phương xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho Thủ trưởng,
Thanh tra viên, cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong Công an
nhân dân.
4. Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, thanh tra Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các quy định của pháp
luật về thanh tra.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm, trao đổi thông tin và
nghiên cứu khoa học về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công an.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Bộ
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 Luật Thanh tra.
2. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Tổng Thanh tra
Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các
đơn vị, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
4. Trưng tập sĩ quan, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật của
Công an các đơn vị, địa phương có liên quan tham gia hoạt động thanh tra,
5. Quản lý đội ngũ Thanh tra
viên, cán bộ, chiến sĩ thuộc biên chế; đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh
tra viên trong Công an nhân dân; thống nhất với Thủ trưởng Công an các đơn vị,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương
theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng
Bộ Công an giao.
Mục 2: THANH TRA TỔNG CỤC, THANH
TRA BỘ TƯ LỆNH
Điều 11. Vị trí, chức năng, tổ
chức Thanh tra Tổng cục
1. Thanh tra Tổng cục là đơn vị thuộc Tổng cục, chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng và sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác,
nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ; có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng quản
lý công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong Tổng cục; tiến hành thanh tra hành chính theo thẩm
quyền đối với đơn vị, cá nhân thuộc Tổng cục; phối hợp thanh tra chuyên ngành
các lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội của Bộ Công an theo sự phân công, chỉ đạo; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật
và của Bộ Công an.
2. Thanh tra Tổng cục có Chánh Thanh tra, các Phó
Chánh thanh tra, các ngạch Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
chuyên môn kỹ thuật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh
tra Tổng cục theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công an sau khi thống
nhất với Chánh Thanh tra Bộ và các đơn vị chức năng; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Chánh Thanh tra Tổng cục và Thanh tra viên thực hiện theo quy định
của pháp luật và của Bộ Công an.
3. Thanh tra Tổng cục có các đơn vị nghiệp vụ để thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Tổng cục
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hằng
năm của Tổng cục trên cơ sở chương trình, kế hoạch thanh tra của Bộ trình Tổng
cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Công an các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ công
an thuộc Tổng cục theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Giúp Tổng cục trưởng quản lý công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
thuộc trách nhiệm của Tổng cục.
4. Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết
khiếu nại và việc xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng và tổ chức
tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng
phí trong Tổng cục theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng cục.
7. Giúp Tổng cục trưởng quản lý, kiểm tra, hướng dẫn
và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra cho Thủ trưởng và cán bộ
thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của các đơn vị thuộc Tổng cục.
8. Tổng kết, rút kinh nghiệm, trao đổi thông tin và
nghiên cứu khoa học về công tác thanh tra theo quy định của pháp luật.
9. Tổng hợp, báo cáo Tổng cục trưởng và Chánh Thanh
tra Bộ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Tổng cục
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác
thanh tra đối với các đơn vị thuộc Tổng cục.
2. Trình Tổng cục trưởng quyết định thanh tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc do yêu cầu của công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; quyết định thanh tra theo thẩm quyền, lập Đoàn thanh tra,
cử Thanh tra viên, trưng tập Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra Công an
nhân dân để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị Tổng cục trưởng, báo cáo Chánh Thanh
tra Bộ xử lý việc chồng chéo, trùng lặp về chương trình, kế hoạch, nội dung
thanh tra trong phạm vi Tổng cục.
4. Kiến nghị Tổng cục trưởng, báo cáo Chánh Thanh
tra Bộ để kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết
định của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục
trưởng khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến
hoạt động thanh tra.
5. Kiến nghị Tổng cục trưởng xem xét trách nhiệm, xử
lý cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của Tổng cục trưởng có hành vi vi phạm
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được phát hiện
qua công tác thanh tra theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an; yêu cầu
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành
vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị đó.
6. Kiến nghị Tổng cục trưởng giải quyết những vấn đề
về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì báo cáo
Chánh Thanh tra Bộ để chỉ đạo, giải quyết.
7. Xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại
xử lý tố cáo theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong nội bộ theo quy định của pháp luật.
9. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng,
Chánh Thanh tra Bộ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong Tổng cục thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình.
10. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Tổng cục trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
11. Đề xuất, phối hợp đề xuất cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra Tổng cục và Thanh tra viên ở
các đơn vị thuộc Tổng cục.
12. Quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan Thanh tra Tổng
cục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 12 Nghị
định này và thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
Điều 14. Thanh tra Bộ Tư lệnh
1. Thanh tra Bộ Tư lệnh là đơn vị cấp phòng thuộc Bộ
Tư lệnh do Tư lệnh trực tiếp chỉ đạo; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
công tác, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ; có trách nhiệm giúp Tư lệnh quản
lý công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong nội bộ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
trong phạm vi quản lý của Bộ Tư lệnh; xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải
quyết khiếu nại và xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
tham nhũng, lãng phí thuộc trách nhiệm của Bộ Tư lệnh.
2. Thanh tra Bộ Tư lệnh có Chánh Thanh tra, các Phó
Chánh Thanh tra, các ngạch Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
chuyên môn kỹ thuật. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra Bộ Tư lệnh và Thanh tra viên theo quy định của pháp luật và của
Bộ Công an.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Tư lệnh thực
hiện như Thanh tra Tổng cục được quy định tại Điều 12 Nghị định
này trong phạm vi trách nhiệm của Bộ Tư lệnh; nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra Bộ Tư lệnh thực hiện như Chánh Thanh tra Tổng cục được quy định tại Điều 13 Nghị định này trong phạm vi trách nhiệm của Bộ Tư lệnh.
Mục 3: THANH TRA CÔNG AN TỈNH,
THANH TRA CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TỈNH, THANH TRA
CÔNG AN HUYỆN
Điều 15. Vị trí, chức năng, tổ
chức Thanh tra Công an tỉnh
1. Thanh tra Công an tỉnh là đơn vị cấp phòng thuộc
Công an tỉnh, chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Giám đốc Công an tỉnh; đồng
thời, chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn tổ chức, nghiệp vụ thanh tra của
Thanh tra Bộ; có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an tỉnh quản lý công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; tiến hành thanh tra hành chính đối với các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản
lý của Giám đốc Công an tỉnh, thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội của Bộ Công an trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra Công an tỉnh có
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, các ngạch Thanh tra viên và sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh
tra do Giám đốc Công an tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra
Bộ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra và Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ
Công an.
3. Thanh tra Công an tỉnh có
các đội công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Công an tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực
hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Công an các đơn vị thuộc tỉnh.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ
thanh tra chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc phạm vi quản lý của Giám đốc Công an tỉnh;
đề xuất giám đốc Công an tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các ngạch Thanh tra viên thuộc quyền quản lý của Công an tỉnh.
4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công
an các đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý của Giám đốc Công an tỉnh trong
việc chấp hành pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân và phòng, chống tham nhũng, lãng phí thuộc trách nhiệm của Công an tỉnh.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
6. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
thuộc trách nhiệm của Công an tỉnh.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Công an tỉnh
giao.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Công an tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật Thanh tra.
2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công an tỉnh,
Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp
công dân, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định.
3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng Công an đơn
vị, địa phương thuộc quyền quản lý của Giám đốc Công an tỉnh trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng,
chống tham nhũng, lãng phí thuộc trách nhiệm của Công an tỉnh.
4. Trưng tập cán bộ của Công an các đơn vị, địa
phương có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí của Công an tỉnh theo quy định.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc Công an tỉnh
giao.
Điều 18. Thanh tra Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy tỉnh
1. Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh
là đơn vị cấp phòng chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Giám đốc Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn
tổ chức, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ; có trách nhiệm giúp Giám đốc quản
lý công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh; thực
hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản
lý của Giám đốc; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Bộ
Công an trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh
có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các ngạch Thanh tra viên và sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các ngạch Thanh tra viên thực
hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị
định này thuộc phạm vi trách nhiệm của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh;
nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh
thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này trong phạm
vi quản lý của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh.
Điều 19. Thanh tra Công an huyện
1. Thanh tra Công an huyện được tổ chức dưới hình
thức Đội Thanh tra, Tổ Thanh tra hoặc cán bộ thanh tra chuyên trách; Thanh tra
Công an huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Công an huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Công an tỉnh.
2. Thanh tra Công an huyện có trách nhiệm giúp Trưởng
Công an huyện quản lý về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp
công dân và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện nhiệm vụ thanh tra
hành chính đối với đơn vị, cá nhân thuộc Công an huyện; xác minh, kết luận, kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại và việc xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền Công an
huyện; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí thuộc trách nhiệm của
Công an huyện.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh của
Thanh tra Công an huyện.
Mục 4: THANH TRA CHUYÊN NGÀNH CỤC
CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 20. Vị trí, chức năng, tổ
chức Thanh tra chuyên ngành Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ
1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ có Thanh tra chuyên ngành thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành về lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Thanh tra chuyên ngành Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là đơn vị cấp phòng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Cục trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của
Thanh tra Bộ; có trách nhiệm giúp Cục trưởng hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác thanh tra chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân liên quan đến lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định
của pháp luật.
3. Thanh tra chuyên ngành Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, các ngạch
Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh
tra theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Công an sau khi thống nhất với
Chánh Thanh tra Bộ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra và
Thanh tra viên được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra chuyên ngành Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh
tra chuyên ngành hằng năm của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ trên cơ sở kế hoạch công tác thanh tra của Bộ, trình Cục trưởng phê duyệt và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Giúp Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ quản lý công tác thanh tra về phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ; quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân theo quy định của
pháp luật.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân theo chương
trình, kế hoạch đã được Cục trưởng phê duyệt; thanh tra đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Xác minh, kết luận kiến nghị giải quyết khiếu nại,
xử lý tố cáo về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo thẩm quyền.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm, trao đổi thông tin,
nghiên cứu khoa học về công tác thanh tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp, báo cáo Cục trưởng và Chánh Thanh tra
Bộ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
theo quy định.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra chuyên ngành Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ
1. Trình Cục trưởng quyết định thanh tra theo kế hoạch
đã được phê duyệt và khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập
Thanh tra viên và Cộng tác viên thanh tra để tiến hành thanh tra theo quy định
của pháp luật.
2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ.
3. Kiến nghị Cục trưởng giải quyết những vấn đề về
công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo
Chánh Thanh tra Bộ để chỉ đạo, giải quyết.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
5. Báo cáo Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ về kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình.
6. Quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo Thanh tra chuyên
ngành Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và thực hiện
nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CÔNG
AN NHÂN DÂN
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 23. Xây dựng, phê duyệt kế
hoạch thanh tra
1. Căn cứ định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn
của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của Bộ, Thanh tra Bộ
xây dựng Kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an trình Bộ trưởng chậm nhất
vào ngày 15 tháng 11. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế
hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
2. Căn cứ kế hoạch thanh tra của
Bộ và yêu cầu quản lý của Công an đơn vị, địa phương, Chánh Thanh tra, cán bộ
được phân công phụ trách công tác thanh tra nơi không có tổ chức thanh tra có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra trình Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Cục trưởng,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Trưởng
Công an huyện chậm nhất vào ngày 05 tháng 12. Thủ trưởng, Giám đốc các đơn vị
này có trách nhiệm phê duyệt chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
3. Kế hoạch thanh tra theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 24. Hình thức thanh tra
và căn cứ ra quyết định thanh tra
1. Hoạt động thanh tra Công an nhân dân có ba hình
thức là thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên và thanh tra đột xuất.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra hoặc cử cán bộ thanh tra tiến
hành thanh tra độc lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Căn cứ ra quyết định thanh tra thực hiện theo
quy định tại Điều 38 Luật Thanh tra.
Điều 25. Công khai kết luận
thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ trường
hợp kết luận thanh tra có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Hình thức, thời hạn, phạm vi công khai kết luận
thanh tra, kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Thanh tra Điều 46 và Điều 52 Nghị
định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra và Điều 38 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Điều 26. Xử lý nội dung kết luận
thanh tra và vi phạm về thanh tra
1. Việc xử lý và chỉ đạo thực hiện nội dung kết luận
thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Thanh tra.
2. Việc xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh
tra, của cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Thanh tra và Điều 75 Nghị định số
86/2011/NĐ-CP.
3. Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người
ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, Cộng tác viên
thanh tra, các thành viên của Đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ thanh tra trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định
tại Điều 42 Luật Thanh tra và Điều 76 Nghị
định số 86/2011/NĐ-CP.
Mục 2: HOẠT ĐỘNG THANH TRA
HÀNH CHÍNH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 27. Thẩm quyền ra quyết định
thanh tra hành chính theo kế hoạch
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra đã được Thủ trưởng
Công an có thẩm quyền phê duyệt, Chánh Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương
ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh
tra. Nơi không có tổ chức Thanh tra, Thủ trưởng Công an phụ trách công tác
thanh tra ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm
vụ thanh tra.
2. Đối với những lĩnh vực, vụ việc phức tạp liên
quan đến nhiều đơn vị, địa phương, Bộ trưởng, Tổng cục trưởng, Giám đốc Công an
tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh ra quyết định thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Đối với những lĩnh vực, vụ việc đặc biệt phức tạp
liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành trong đó trách nhiệm
chủ yếu của Bộ Công an, căn cứ vào kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Giám đốc Công
an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh quyết định thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều 28. Thẩm quyền ra quyết định
thanh tra hành chính đột xuất
1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện
cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí hoặc do Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp giao.
2. Căn cứ Khoản 1 Điều này, Chánh Thanh tra Công an
các đơn vị, địa phương ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh
tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất đến Thủ
trưởng Công an cùng cấp để báo cáo.
3. Đối với lĩnh vực, vụ việc
phức tạp liên quan đến trách nhiệm quản lý của Công an nhiều đơn vị, địa
phương, Bộ trưởng, Tổng cục trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy tỉnh ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn
thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
4. Đối với lĩnh vực, vụ việc đặc
biệt phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, trong đó trách nhiệm của
Công an là chủ yếu, Bộ trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tỉnh ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh
tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
5. Tư lệnh, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, Trưởng Công an huyện ra quyết định thanh tra
đột xuất đối với vụ việc theo thẩm quyền, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện
nhiệm vụ thanh tra và gửi quyết định thanh tra đến Thanh tra Công an cấp trên để
báo cáo.
Điều 29. Trình tự, thủ tục,
các bước tiến hành thanh tra hành chính
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các bước tiến hành
thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều
22 đến Điều 31 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Điều 30. Thời hạn thanh tra
1. Cuộc thanh tra hành chính do Đoàn thanh tra của
Bộ Công an tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài,
nhưng không quá 70 ngày.
2. Cuộc thanh tra hành chính
do Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh tiến
hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thi thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
3. Cuộc thanh tra hành chính
do Vụ, Cục, Viện, Học viện, nhà trường Công an nhân dân, Công an huyện ở nơi
không có tổ chức thanh tra tiến hành thời hạn không quá 20 ngày; ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo
dài, nhưng không quá 30 ngày.
4. Thời hạn cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố
quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Việc kéo dài thời hạn do người ra quyết định thanh tra quyết định bằng văn bản
và thông báo cho đối tượng thanh tra biết trước thời gian kéo dài ít nhất 05
ngày.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của
người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
hành chính
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định
thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật
Thanh tra và các điều có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết
định thanh tra được quy định tại Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra
hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Thanh tra
và các điều có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra hành
chính được quy định tại Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng con dấu
của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng
các biện pháp thực hiện quyền thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm
vụ thanh tra được giao.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh
tra hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Thanh
tra và các điều có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn
thanh tra được quy định tại Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Điều 32. Thanh tra lại hoạt động
thanh tra hành chính trong Công an nhân dân
1. Thanh tra lại là việc xem xét, đánh giá, xử lý kết
luận thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình
thanh tra, ra kết luận thanh tra.
2. Thẩm quyền thanh tra lại:
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng, Tư lệnh,
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công
an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh kết luận nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Chánh Thanh tra, Thủ trưởng nơi không có tổ chức thanh tra của
Công an các đơn vị, địa phương kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật.
3. Hoạt động thanh tra lại thực hiện theo quy định
tại các điều từ Điều 48 đến Điều 52 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Mục 3: HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 33. Thẩm quyền ra quyết định
thanh tra chuyên ngành
1. Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định thanh tra khi
xét thấy cần thiết hoặc khi thanh tra lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công an có liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành; thanh tra lại vụ việc thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an đã được chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Thanh tra Bộ kết luận nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Chánh Thanh tra Bộ ra quyết
định thanh tra các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an theo kế hoạch đã được
Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt; thanh tra đột xuất với các Bộ, ngành, tập đoàn,
tổng công ty hoạt động trên phạm vi cả nước hoặc liên quan đến nhiều địa phương
và Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra lại các vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước của Bộ Công an đã được Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh
kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại các vụ việc
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kết luận nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ
Công an giao.
3. Giám đốc Công an tỉnh, Giám
đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh ra quyết định thanh tra về các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Công an theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt; quyết
định thanh tra đột xuất trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trên địa bàn quản lý khi cần thiết hoặc có liên
quan tới nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều công ty, doanh nghiệp trên địa bàn;
thanh tra lại các vụ việc thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an mà Chánh
Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đã kết luận mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh
Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh ra quyết định thanh tra, thanh
tra đột xuất về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền; thanh tra lại vụ
việc thuộc quyền quản lý mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đã kết luận nhưng có
dấu hiệu vi phạm pháp luật khi Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tỉnh giao.
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 53 Luật Thanh
tra và các điều có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành được quy định tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng con dấu
của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng
các biện pháp thực hiện quyền thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm
vụ thanh tra được giao.
2. Căn cứ quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh
tra ra thông báo bằng văn bản gửi Thủ trưởng trực tiếp của đối tượng thanh tra
và những người có liên quan để thông báo về thời gian, địa điểm, thành phần dự
buổi công bố quyết định thanh tra hoặc kết luận thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm dự thảo kết
luận thanh tra, lấy ý kiến tham gia dự thảo kết luận trình người ký quyết định
thanh tra và tổ chức công bố kết luận thanh tra nếu được người ra quyết định
thanh tra giao hoặc ủy quyền.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 54 Luật Thanh tra.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân
công trình Trưởng đoàn thanh tra phê duyệt và tổ chức thực hiện đúng kế hoạch;
khi có vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch phải báo cáo Trưởng đoàn để quyết định
hoặc người ra quyết định thanh tra quyết định theo thẩm quyền.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của
người ra quyết định thanh tra chuyên ngành
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Điều 55 Luật Thanh tra.
2. Quyết định hình thức lấy ý kiến của đối tượng
thanh tra về dự thảo kết luận thanh tra.
3. Quyết định hình thức công khai kết luận thanh
tra theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Trình tự, thủ tục,
các bước tiến hành thanh tra chuyên ngành
Trình tự, thủ tục, các bước tiến hành thanh tra
chuyên ngành thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 17 đến
Điều 28 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Điều 38. Thời hạn thanh tra
1. Cuộc thanh tra chuyên ngành
do Đoàn thanh tra của Bộ Công an hoặc của Thanh tra Bộ, Thanh tra chuyên ngành
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tiến hành không quá 45
ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày.
2. Cuộc thanh tra chuyên ngành
do Đoàn thanh tra của Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh hoặc
Thanh tra Công an tỉnh và Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh tiến
hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 45
ngày.
3. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày
công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được
thanh tra. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết
định bằng văn bản và thông báo cho đối tượng thanh tra biết trước thời gian kéo
dài ít nhất 05 ngày.
Mục 4: THỰC HIỆN QUYỀN TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, HỒ SƠ THANH TRA, CHUYỂN HỒ SƠ VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM
CHO CƠ QUAN ĐIỀU TRA
Điều 39. Thực hiện quyền trong
hoạt động thanh tra
1. Việc yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo giải trình về những
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP; những thông
tin, tài liệu, báo cáo, giải trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước,
cơ quan, tổ chức, cá nhân được cung cấp phải có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý,
sử dụng và bàn giao theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Việc niêm phong tài liệu, kiểm kê tài sản, trưng
cầu giám định, tạm đình chỉ hành vi vi phạm, tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép,
phong tỏa tài khoản, thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc
bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra thực hiện theo quy định tại các điều
từ Điều 36 đến Điều 42 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Điều 40. Hồ sơ thanh tra
1. Việc thanh tra phải được lập hồ sơ theo quy định
tại Điều 59 Luật Thanh tra, Điều 43 Nghị định
số 86/2011/NĐ-CP.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc lập,
bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra trong Công an nhân dân.
Điều 41. Chuyển hồ sơ vụ việc
có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan điều tra
Trong quá trình thanh tra hoặc khi kết thúc thanh
tra nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra
phải chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và thông báo bằng
văn bản đến Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp theo quy định tại Điều
44 và Điều 45 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và
thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 60 Luật Thanh tra
và Điều 44 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Chương 4.
THANH TRA VIÊN TRONG
CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 42. Thanh tra viên trong
Công an nhân dân
1. Sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ thanh tra
chuyên trách có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được Bộ trưởng Bộ
Công an xem xét để bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên trong Công an nhân dân
theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra viên trong Công an nhân dân có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Tiến hành thanh tra khi có quyết định của Thủ
trưởng cơ quan thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền; trường
hợp khẩn cấp được áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để ngăn chặn,
xử lý hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời báo cáo ngay với Chánh Thanh tra
Công an cùng cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về biện pháp xử lý của
mình;
b) Khi tiến hành hoạt động thanh tra hành chính, phải
thực hiện quy định tại Điều 47 Luật Thanh tra và các quy định
khác có liên quan;
c) Khi tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành,
phải thực hiện quy định tại Điều 54 Luật Thanh tra và các
quy định khác có liên quan;
d) Xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc Thủ trưởng Công an cùng cấp;
đ) Khi có kế hoạch đã được Thủ trưởng Công an có thẩm
quyền phê duyệt, được sử dụng các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng
phục vụ công tác thanh tra.
Điều 43. Tiêu chuẩn các ngạch
Thanh tra viên và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ Thanh tra viên trong Công
an nhân dân
1. Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên trong Công
an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Thanh
tra.
2. Tiêu chuẩn cụ thể các ngạch Thanh tra viên trong
Công an nhân dân được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Thanh
tra viên làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, ngoài tiêu chuẩn của chức danh
đang giữ còn phải am hiểu về lĩnh vực chuyên ngành được phân công thanh tra.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển ngạch các ngạch
Thanh tra viên do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định; việc cấp, đổi, thu hồi thẻ
Thanh tra viên trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Cộng tác viên thanh
tra Công an nhân dân
1. Cộng tác viên thanh tra Công an nhân dân được trưng
tập theo quy định của pháp luật để tham gia Đoàn thanh tra, phải là người có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra, có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan, công minh.
2. Cộng tác viên thanh tra Công an nhân dân thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên trong
Công an nhân dân; được kiến nghị những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra
trong phạm vi, nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Trưởng
đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định trưng tập; chịu trách nhiệm trước Trưởng
đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan thanh tra về tính chính xác, trung thực của
nội dung báo cáo.
Điều 45. Chế độ chính sách đối
với Thanh tra viên và Cộng tác viên thanh tra Công an nhân dân
1. Thanh tra viên trong Công an nhân dân được hưởng
chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và các chế độ phụ cấp đối với
Thanh tra viên theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, Cộng
tác viên thanh tra Công an nhân dân được bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm
việc và các quyền lợi khác như thành viên của Đoàn thanh tra.
3. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn cụ thể về tiêu
chuẩn Cộng tác viên thanh tra, chế độ, chính sách đãi ngộ đối với Cộng tác viên
thanh tra phù hợp với đặc điểm hoạt động thanh tra trong Công an nhân dân.
Điều 46. Kinh phí trưng tập Cộng
tác viên thanh tra Công an nhân dân
1. Kinh phí cho việc trưng tập Cộng tác viên thanh
tra do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán kinh phí đã duyệt.
2. Hằng năm, các cơ quan thanh tra trong Công an
nhân dân lập dự toán kinh phí trưng tập Cộng tác viên thanh tra gửi cơ quan tài
chính cùng cấp. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm tổng hợp và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THANH TRA VÀ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC THANH TRA TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 47. Thẩm quyền, nội dung
quản lý nhà nước về công tác thanh tra
1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước
về công tác thanh tra trong Công an nhân dân; Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa
phương chịu trách nhiệm quản lý về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của
mình.
2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản
lý nhà nước về công tác thanh tra trong Công an nhân dân.
Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ
thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở nơi không có tổ chức Thanh tra có
trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp quản lý về công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý được giao.
3. Nội dung quản lý nhà nước gồm:
a) Đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra và hướng dẫn, tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đó;
b) Phổ biến, giáo dục các quy định pháp luật về
thanh tra;
c) Thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về thanh tra; xử lý vi phạm pháp luật về thanh tra;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình về
công tác thanh tra trong phạm vi quản lý được giao;
đ) Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học phục vụ
các mặt công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;
e) Kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ, thực hiện
chế độ chính sách, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra;
g) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho Thủ
trưởng và cán bộ làm công tác thanh tra của lực lượng Công an nhân dân;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt
động thanh tra theo quy định của pháp luật;
i) Hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực công tác
thanh tra trong Công an nhân dân.
Điều 48. Thu thập thông tin của
các cơ quan thanh tra nhà nước
Việc thu thập thông tin của các cơ quan thanh tra
nhà nước trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 66 đến Điều 69 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Điều 49. Chế độ thông tin báo cáo
về công tác thanh tra
Chế độ thông tin báo cáo về công tác thanh tra
trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 60 đến Điều 65 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Điều 50. Trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động thanh tra Công an
nhân dân
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các
ngành, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, bảo
đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết khác đối với hoạt động thanh tra; chỉ đạo
xử lý, thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra theo
quy định.
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ
trưởng Bộ Công an, của Thủ trưởng công an các đơn vị, địa phương trong tổ chức
và chỉ đạo hoạt động thanh tra
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra, chịu
trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý
của mình.
2. Kiện toàn tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
thanh tra trong Công an nhân dân; bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công
tác thanh tra.
3. Thực hiện chính sách đối với Thanh tra viên, Cộng
tác viên thanh tra, cán bộ thanh tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong Công an
nhân dân. Chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động
thanh tra của Công an nhân dân theo quy định.
4. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra.
5. Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình,
kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành trong Công an nhân dân.
6. Định kỳ nghe cơ quan thanh tra thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp báo cáo về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý việc trùng lặp trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
7. Xử lý kịp thời kết luận thanh tra.
8. Sử dụng kết quả thanh tra để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội, xây dựng lực lượng và các mặt công tác khác trong Công an nhân
dân.
9. Bảo đảm kinh phí, trang bị cơ sở vật chất và các
điều kiện cần thiết khác cho hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
10. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại trong hoạt động
thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại; chỉ đạo việc giải quyết tố
cáo trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo; chỉ đạo việc
xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định của pháp luật; chỉ đạo việc xử lý hành vi vi phạm của
người ra quyết định thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra, của cán bộ thanh
tra chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về thực hiện nhiệm vụ thanh tra nơi không có tổ
chức thanh tra.
11. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra
theo quy định.
Điều 52. Bảo đảm thi hành kết
luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Thủ trưởng Công an các đơn
vị, địa phương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kịp
thời xử lý kết luận, kiến nghị thanh tra; ban hành quyết định xử lý về thanh
tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm; khắc phục kịp thời sơ hở, yếu kém trong công tác quản
lý.
2. Kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh
tra phải được đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện các kiến nghị,
kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; nếu không chấp hành thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định
của pháp luật.
4. Chánh Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 53. Bảo đảm kinh phí hoạt
động của thanh tra Công an nhân dân và Cộng tác viên thanh tra
Kinh phí hoạt động của thanh tra Công an nhân dân
và Cộng tác viên thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý
ngân sách hiện hành. Việc quản lý và sử dụng ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 54. Việc sử dụng con dấu,
tài khoản của cơ quan Thanh tra trong Công an nhân dân
1. Các cơ quan Thanh tra trong Công an nhân dân được
quy định tại các Điểm a, b và d của Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3
Nghị đinh này có con dấu riêng.
2. Thanh tra Bộ, Thanh tra chuyên ngành Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Thanh tra Công an tỉnh, Thanh tra
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh có tài khoản riêng.
3. Các cơ quan thanh tra khác trong Công an nhân
dân sử dụng tài khoản của cơ quan quản lý cùng cấp.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 và thay thế Nghị định số 63/2006/NĐ-CP
ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công
an nhân dân.
Các quy định trước đây có liên quan đến tổ chức và
hoạt động thanh tra Công an nhân dân trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 56. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị đinh này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b). XH 240
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|