CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
173/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ
chức và hoạt động của cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thanh tra
viên, công chức, cộng tác viên thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động; trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.
Chương
II
TỔ CHỨC, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều 3.
Cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Thanh tra bộ).
2. Thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch (sau
đây gọi tắt là Thanh tra sở).
Điều 4.
Tổ chức của Thanh tra bộ
1. Thanh tra bộ là cơ quan của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh
tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công
dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra bộ có Chánh
Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức.
Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Chánh Thanh tra bộ) do Bộ trưởng bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra bộ do Bộ
trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra bộ. Phó
Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công
của Chánh Thanh tra bộ. Số lượng Phó Chánh Thanh tra bộ không quá 03 người.
3. Thanh tra bộ có các phòng
nghiệp vụ, Bộ trưởng quyết định thành lập các phòng thuộc Thanh tra bộ.
4. Thanh tra bộ có con dấu,
tài khoản riêng.
5. Thanh tra bộ chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ
Thanh tra bộ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18 Luật thanh tra và Điều 7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì hoặc tham gia xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng.
2. Xây dựng kế hoạch thanh
tra hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt.
3. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra sở.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ
trưởng, Chánh Thanh tra bộ.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quy định
của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và
phòng, chống tham nhũng.
7. Thực hiện công tác tiếp
công dân theo quy định của pháp luật.
8. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng,
Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
9. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
Điều 6.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ
Chánh Thanh tra bộ thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 Luật thanh tra và Điều 8 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Quyết định thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra.
2. Giúp Bộ trưởng kiểm tra,
xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
3. Xác minh nội dung tố cáo,
kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Bộ trưởng khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật về tố cáo.
4. Tổ chức tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Giúp Bộ trưởng chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
Điều 7.
Tổ chức của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở là cơ quan của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch giúp Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở
Du lịch (sau đây gọi tắt là Giám đốc sở) tiến hành thanh tra hành chính, thanh
tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra sở có Chánh
Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức.
Chánh Thanh tra Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Chánh Thanh tra sở Văn hóa và Thể thao, Chánh Thanh tra Sở
Du lịch (sau đây gọi tắt là Chánh Thanh tra sở) do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chánh Thanh tra tỉnh).
Phó Chánh Thanh tra sở do
Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra sở.
Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra sở.
3. Thanh tra sở có con dấu,
tài khoản riêng.
4. Thanh tra sở chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng
dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, chịu sự chỉ đạo và hướng
dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.
Điều 8.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở
Thanh tra sở thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 24 Luật thanh tra và Điều 13 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Xây dựng kế hoạch thanh
tra hàng năm trình Giám đốc sở phê duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Du lịch thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng.
3. Tiếp công dân theo quy định
của pháp luật.
4. Tổng hợp, báo cáo Giám đốc
sở, Chánh Thanh tra tỉnh về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; báo cáo Chánh Thanh tra bộ về
công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
trong lĩnh vực Văn hóa, Gia đình, Thể thao và Du lịch.
5. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc sở giao.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở
Chánh Thanh tra sở thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 25 Luật thanh tra và Điều 14 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Quyết định thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra.
2. Giúp Giám đốc sở kiểm
tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của
Giám đốc sở khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
3. Xác minh nội dung tố cáo,
kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Giám đốc sở khi được giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật về tố cáo.
4. Tổ chức tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Giúp Giám đốc sở chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc sở.
6. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc sở giao.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG THANH
TRA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều
10. Hoạt động thanh tra hành chính
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Hoạt động thanh tra hành
chính thực hiện theo quy định từ Điều 43 đến Điều 50 Luật thanh
tra, từ Điều 19 đến Điều 31 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
và các quy định pháp luật khác về thanh tra hành chính.
Điều
11. Hoạt động thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra việc chấp hành
quy định pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định này.
2. Hoạt động thanh tra
chuyên ngành thực hiện theo quy định từ Điều 51 đến Điều 56 Luật
thanh tra, từ Điều 14 đến Điều 32 Nghị định số
07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra
chuyên ngành.
Điều
12. Nội dung thanh tra chuyên ngành Văn hóa - Gia đình
1. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật
thể; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể (di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, bảo tàng); điều kiện
kinh doanh giám định cổ vật; điều kiện hành nghề tu bổ di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về sản xuất phim; phát hành phim; phổ biến phim.
3. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật:
a) Về quyền tác giả đối với
tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể
hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; bài giảng, bài phát biểu và bài nói
khác; tác phẩm báo chí; tác phẩm âm nhạc; tác phẩm sân khấu; tác phẩm điện ảnh;
tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; tác phẩm nhiếp ảnh; tác phẩm kiến trúc; bản
họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa
học; tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; chương trình máy tính, sưu tập dữ
liệu; tác phẩm phái sinh;
b) Về quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng; tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hóa;
c) Về quyền tác giả, quyền
liên quan đối với các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo, biển hiệu, quảng cáo có yếu
tố nước ngoài theo thẩm quyền.
5. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về hoạt động thư viện.
6. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi
người đẹp, người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu.
7. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về hoạt động mỹ thuật; nhiếp ảnh; triển lãm.
8. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục
đích kinh doanh; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành
văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
9. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về tổ chức lễ hội; hoạt động vũ trường; hoạt động
karaoke; hoạt động trò chơi điện tử (trừ trò chơi điện tử trên mạng).
10. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
11. Thanh tra việc chấp hành
các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động văn hóa, gia đình.
Điều
13. Nội dung thanh tra chuyên ngành Thể dục, thể thao
1. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về thể dục, thể thao quần chúng.
2. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về thể thao thành tích cao; thể thao chuyên nghiệp.
3. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về cơ sở thể thao; điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao.
4. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về thể dục, thể thao của các hội và tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
5. Thanh tra việc chấp hành
các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động thể dục, thể thao.
Điều
14. Nội dung thanh tra chuyên ngành Du lịch
1. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về kinh doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ hành quốc
tế, kinh doanh đại lý lữ hành.
2. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch.
3. Thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về hướng dẫn du lịch.
4. Thanh tra việc chấp hành
các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch.
Điều
15. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm
1. Căn cứ vào định hướng
chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công
tác quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra bộ có trách nhiệm
xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15
tháng 11 hàng năm.
Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch
thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
2. Căn cứ vào kế hoạch thanh
tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại địa phương, Thanh tra sở xây dựng kế hoạch thanh
tra, trình Giám đốc sở chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch
thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Kế hoạch thanh tra quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Điều
16. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
1. Trong trường hợp kế hoạch
thanh tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và kế hoạch thanh tra của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch có chồng chéo thì
thực hiện theo kế hoạch thanh tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Chánh Thanh tra bộ phối hợp
với Chánh Thanh tra các bộ, ngành giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động
thanh tra của cơ quan thanh tra các bộ, ngành; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh
giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch
với cơ quan thanh tra của địa phương.
3. Chánh Thanh tra sở báo
cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra của
Thanh tra sở với các cơ quan thanh tra của địa phương.
Điều
17. Thanh tra lại
1. Chánh Thanh tra bộ quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.
2. Trình tự, thủ tục thanh
tra lại được thực hiện theo quy định từ Điều 48 đến Điều 52 Nghị
định số 86/2011/NĐ-CP và từ Điều 33 đến Điều 38 Nghị định số
07/2012/NĐ-CP.
Điều
18. Chế độ báo cáo công tác thanh tra
1. Thanh tra bộ báo cáo Bộ
trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm được
giao theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra sở báo cáo Giám
đốc sở, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; báo cáo Chánh Thanh tra bộ về
công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
trong lĩnh vực Văn hóa, Gia đình, Thể thao và Du lịch.
Chương
IV
THANH TRA VIÊN,
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều
19. Thanh tra viên
1. Thanh tra viên ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch là công chức của Thanh tra bộ, Thanh tra sở được bổ
nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của
pháp luật và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ, Chánh
Thanh tra sở.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu
chuẩn của Thanh tra viên được quy định tại Điều 31, Điều 32 và Điều
33 Luật thanh tra 2010; Điều 2, Điều 3, Điều 5, Điều 7 và Điều
8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định
về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra (sau đây gọi tắt là Nghị định số
97/2011/NĐ-CP) và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thanh tra viên ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch được cấp trang phục, thẻ thanh tra, cấp hiệu, cầu vai,
cấp hàm và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Cộng tác viên thanh tra
1. Cộng tác viên thanh tra
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là công chức, viên chức nhưng không thuộc
biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức
trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; có chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.
2. Cộng tác viên thanh tra
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch là người được Thanh tra bộ, Thanh tra sở
trưng tập tham gia Đoàn thanh tra.
3. Cộng tác viên thanh tra
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP và được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan.
Chương
V
TRANG PHỤC,
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều
21. Trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ thuật
1. Thanh tra ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch được trang bị trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục
vụ cho công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và
phòng, chống tham nhũng.
2. Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể:
a) Trang phục, cấp hiệu, cầu
vai, cấp hàm của Thanh tra viên sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ;
b) Danh mục phương tiện, thiết
bị kỹ thuật, việc bảo quản, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho hoạt động
thanh tra.
Điều
22. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của cơ
quan Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Việc cấp, quản lý và sử dụng ngân sách của cơ quan Thanh tra ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan Thanh tra ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch được trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi
phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ nâng cao năng
lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
Điều
23. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Phê duyệt chương trình kế
hoạch thanh tra hàng năm.
3. Xử lý kịp thời các kết luận,
kiến nghị về công tác thanh tra.
4. Kiện toàn tổ chức, bố trí
công chức có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức làm công tác
thanh tra; tổ chức, chỉ đạo và bảo đảm điều kiện hoạt động cho công tác thanh
tra.
5. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện
việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế, trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ
thuật và kinh phí hoạt động của Thanh tra sở theo đề nghị của Giám đốc sở.
2. Ban hành quy chế phối hợp
hoạt động giữa Thanh tra sở và các cơ quan công an, quản lý thị trường, thanh
tra chuyên ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan tổ chức có liên
quan trên địa bàn.
Điều
25. Trách nhiệm của Giám đốc sở
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Du lịch.
2. Chỉ đạo việc xây dựng và
phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm.
3. Xử lý kịp thời các kết luận,
kiến nghị về công tác thanh tra.
4. Kiện toàn tổ chức và bảo
đảm kinh phí, điều kiện hoạt động của Thanh tra sở theo thẩm quyền.
5. Giải quyết kịp thời các
khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý vấn đề chồng chéo trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Thanh tra bộ phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ; cơ quan chức năng, Thanh tra các bộ,
ngành; Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra tỉnh,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch và các cơ
quan có liên quan trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra sở phối hợp với
Thanh tra bộ; Thanh tra tỉnh; cơ quan chuyên môn, Thanh tra các sở, ngành của tỉnh;
Thanh tra huyện, Phòng Văn hóa - Thông tin và các cơ quan có liên quan trong hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống
tham nhũng.
Điều
27. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh
tra
Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thanh tra Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trong hoạt động thanh tra. Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của đối tượng thanh tra theo quy định pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
28. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Nghị định số
71/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Điều
29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|