CHÍNH
PHỦ
_________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số : 117/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH
TRA CÔNG NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thanh tra Công nghiệp là tổ chức thanh tra nhà nước, thực
hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản
lý nhà nước về công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng Thanh tra Công
nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của
cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam có tham gia hoạt động trong phạm vi quản lý nhà nước về công
nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước
quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động Thanh tra Công nghiệp phải tuân theo
pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp
thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra.
2. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định
thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên,
Thành viên Đoàn thanh tra phải tuân theo đúng quy định của pháp luật về thanh
tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Thanh tra Bộ Công nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng), đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra Sở Công nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Giám đốc Sở), đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ
thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra Bộ Công nghiệp.
3. Thanh tra Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan thanh tra nhà nước có liên quan khác để tránh chồng chéo và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền và trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động Thanh tra Công
nghiệp
1. Bộ trưởng có thẩm quyền phê duyệt Chương trình
công tác thanh tra hàng năm và có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiện
toàn tổ chức của Thanh tra Bộ Công nghiệp; bảo đảm các điều kiện về kinh phí,
trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ hoạt động
của Thanh tra Bộ Công nghiệp; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh
tra Bộ Công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo Giám đốc Sở Công nghiệp kiện toàn tổ chức, bảo đảm kinh phí, biên chế,
trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của
Thanh tra Sở Công nghiệp.
3. Giám đốc Sở có thẩm quyền phê duyệt Chương trình
công tác thanh tra hàng năm và có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiện
toàn tổ chức của Thanh tra Sở Công nghiệp; xử lý kịp thời các kết luận, kiến
nghị của Thanh tra Sở Công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra có trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 53 và Điều 54 của Luật Thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có các thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ
quan thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những
thông tin, tài liệu cung cấp.
Chương 2 :
TỔ
CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Tổ chức Thanh tra Công nghiệp
1. Thanh tra Công nghiệp bao gồm:
a) Thanh tra Bộ Công nghiệp (sau đây gọi tắt
là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Sở Công nghiệp (sau đây gọi tắt
là Thanh tra Sở).
2. Các tổ chức thanh tra quy định tại khoản 1 Điều
này có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 8. Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Công nghiệp, có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công nghiệp.
2. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và
Thanh tra viên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra Bộ được tổ chức các phòng; Bộ trưởng quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra
Bộ.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Bộ
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp.
2. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về công
nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ về Thanh tra Công nghiệp đối với
Thanh tra Sở; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy định của
pháp luật về công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ,
công chức tham gia Đoàn thanh tra.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc
thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua hoạt động
thanh tra.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý của Thanh tra Bộ.
10. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Công nghiệp.
11. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công nghiệp.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công nghiệp.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng
quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
3. Trình Bộ trưởng quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp.
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
6. Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có
hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; phối hợp với người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành
vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
7. Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết những vấn đề về công tác
thanh tra. Trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh
tra.
8. Kiến nghị Bộ trưởng xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương
trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ; tham mưu, giúp Bộ trưởng phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Công nghiệp.
10. Hướng dẫn, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Bộ thực hiện các quy định của pháp luật về Thanh tra; phối hợp với
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức hoạt động thanh
tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị đó.
11. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
12. Báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra về công tác thanh tra
trong phạm vi trách nhiệm của mình.
13. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Thanh tra
Điều 11. Thanh tra Sở
1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Công
nghiệp, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám
đốc Sở.
2. Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và
Thanh tra viên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và biên chế của Thanh tra Sở.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Sở
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở Công nghiệp.
2. Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về công
nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của Sở Công nghiệp.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các
quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp với
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Sở chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức, hoạt động
thanh tra nội bộ trong các cơ quan, đơn vị đó.
7. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ,
công chức tham gia Đoàn thanh tra.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc
thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật của Nhà nước được phát hiện
qua hoạt động thanh tra.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý của Thanh tra Sở.
10. Tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc
phạm vi quản lý của Sở Công nghiệp.
11. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Sở
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản
lý của Sở Công nghiệp.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra trình Giám đốc Sở quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
đó.
3. Trình Giám đốc Sở quyết định việc thanh tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
4. Kiến nghị Giám đốc Sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
sai trái về thanh tra của tổ chức thuộc quyền quản lý của Sở.
5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Kiến nghị Giám đốc Sở xem xét trách
nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Sở.
7. Kiến nghị Giám đốc Sở giải quyết những vấn đề về công
tác thanh tra. Trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh
Thanh tra tỉnh hoặc Chánh Thanh tra Bộ nếu thấy cần thiết.
8. Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật.
9. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Giám
đốc Sở.
10. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Công nghiệp.
11. Hướng dẫn, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Sở thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
12. Báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác
thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Chương 3:
THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC
VIÊN THANH TRA CÔNG NGHIỆP
Điều 14. Thanh tra viên Công nghiệp
1. Thanh tra viên Công nghiệp là công chức nhà nước thuộc Bộ
Công nghiệp và Sở Công nghiệp, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành về công nghiệp.
2. Thanh tra viên Công nghiệp có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật
về thanh tra và các quy định của pháp luật về công nghiệp;
b) Xử phạt hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn của Thanh tra viên Công nghiệp được thực hiện
theo quy định tại Điều 31 của Luật Thanh tra.
4. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp thẻ Thanh
tra viên Công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Cộng tác viên Thanh tra
Công nghiệp
1. Cộng tác viên Thanh tra Công nghiệp là người không thuộc
biên chế của cơ quan Thanh tra Công nghiệp, được trưng tập làm nhiệm vụ thanh
tra theo yêu cầu của cơ quan thanh tra hoặc cấp có thẩm quyền.
Cộng tác viên Thanh tra Công nghiệp làm việc theo sự phân
công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc Trưởng Đoàn thanh tra.
2. Cộng tác viên Thanh tra Công nghiệp là người có phẩm chất
chính trị tốt; có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan, công minh; có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3. Các tổ chức Thanh tra Công nghiệp được sử dụng Cộng tác
viên Thanh tra Công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
HOẠT ĐỘNG CỦA
THANH TRA CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Hoạt động thanh tra hành
chính
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
được giao đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng và Giám đốc
Sở.
2. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục tiến hành thanh
tra hành chính thực hiện theo quy định từ Điều 34 đến Điều 44 của
Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
Điều 17. Hoạt động thanh tra chuyên
ngành
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với tổ chức, cá nhân hoạt động về
công nghiệp, bao gồm các ngành sau:
a) Cơ
khí, luyện kim;
b) Điện, năng lượng mới,
năng lượng tái tạo;
c) Dầu khí, khai thác và
chế biến khoáng sản;
d) Hoá chất;
đ) Vật liệu nổ
công nghiệp;
e) Công nghiệp tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trong phạm vi cả nước;
g) Các hoạt động khác về công
nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công nghiệp và thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động về công nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công nghiệp và thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Công nghiệp.
3. Nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục tiến hành thanh
tra chuyên ngành thực hiện theo quy định từ Điều 45 đến Điều 52
của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
Chương 5:
TRANG PHỤC,
PHÙ HIỆU, CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 18. Trang phục, phù hiệu
1. Thanh tra
Công nghiệp có trang phục, phù hiệu riêng.
Nghiêm cấm tổ
chức, cá nhân khác sử dụng trang phục, phù hiệu tương tự, gây sự nhầm lẫn với
Thanh tra Công nghiệp.
2. Bộ trưởng
quy định trang phục, phù hiệu của Thanh tra Công nghiệp sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra.
Điều 19. Cơ sở vật chất kỹ thuật
1. Các tổ chức
Thanh tra Công nghiệp có trụ sở làm việc và được trang bị phương tiện, thiết bị
phục vụ công tác thanh tra.
2. Bộ trưởng,
Giám đốc Sở quy định phương tiện, thiết bị làm việc cho cơ quan Thanh tra Công
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Thanh tra Công nghiệp do
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương 6:
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
Thanh tra Công nghiệp được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình vi phạm các quy định của pháp luật thanh tra và Nghị định này hoặc xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp, cản trở hoạt động Thanh tra Công nghiệp, mua chuộc, trả thù người làm
nhiệm vụ thanh tra, trả thù người khiếu nại, tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 24. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|