QUỐC
HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/2003/QH11
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003
|
LUẬT
VỀ TỔ CHỨC HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
CHƯƠNG I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa
phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước.
Hội
đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc
tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Điều 2:Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ
ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự
chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở.
Điều 3:Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến
pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu
hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và
các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa
phương.
Điều 4:
1. Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây:
a) Tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
b) Huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
c) Xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Số
lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thể thức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp do Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định.
Điều 5:Hội
đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có các Ban của Hội
đồng nhân dân.
Điều 6
1. Nhiệm
kỳ mỗi khoá của Hội đồng nhân dân các cấp là năm năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau.
2. Nhiệm
kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết
nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân tiếp tục làm việc cho đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khoá mới.
3. Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở mỗi đơn vị hành chính không
giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục.
Điều 7
Hội
đồng nhân dân chịu sự giám sát và hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Uỷ ban
nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
Điều 8
Hiệu
quả hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội
đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng
hiệu quả hoạt động của tập thể Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân.
Điều 9
Trong
hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân phối hợp
chặt chẽ với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích
của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước và thực hiện
các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Điều 10
Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện các nghị quyết
đó; những nghị quyết về các vấn đề mà pháp luật quy định thuộc quyền phê chuẩn
của cấp trên thì trước khi thi hành phải được cấp trên phê chuẩn.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do
pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
CHƯƠNG II
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
MỤC 1
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 11
Trong lĩnh
vực kinh tế, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Quyết
định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội, sử
dụng đất đai, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nông
thôn trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn đầu tư theo phân cấp
của Chính phủ;
2. Quyết
định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư, khuyến công ở địa phương và thông qua cơ chế khuyến khích phát triển sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế ở địa phương; bảo
đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của
pháp luật;
3. Quyết
định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách địa
phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
5. Quyết
định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp
của nhân dân và mức huy động vốn theo quy định của pháp luật;
6. Quyết
định phương án quản lý, phát triển và sử dụng
nguồn nhân lực ở địa phương;
7. Quyết
định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại.
Điều 12
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông
tin, thể dục thể thao, Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp
giáo dục, đào tạo; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ sở vật chất và điều
kiện cho các hoạt động giáo dục, đào tạo ở địa phương;
2. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản
văn hoá ở địa phương; biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt
động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
3. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển nguồn
nhân lực, sử dụng lao động, giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm việc,
sinh hoạt của người lao động, bảo hộ lao động;
thực hiện phân bổ dân cư và cải thiện đời sống
nhân dân ở địa phương;
4. Quyết
định biện pháp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; giáo dục truyền thống đạo đức tốt
đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; biện pháp ngăn chặn việc truyền bá
văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục và phòng, chống các tệ
nạn xã hội, các biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phương;
5. Quyết định quy hoạch,
kế hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh; biện pháp bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình; phòng, chống dịch bệnh và phát triển y tế địa phương;
6. Quyết định biện
pháp thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh,
gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước; thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và xoá đói, giảm nghèo.
Điều 13
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định chủ trương, biện pháp khuyến khích việc
nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa
phương;
2. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng
núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại
địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ môi trường; phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường ở địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và
lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng.
Điều 14
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện
nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an
ninh và thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở
địa phương.
Điều 15
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính
sách tôn giáo, Hội đồng nhân dân tỉnh
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc
thiểu số, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết
toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo,
quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
Điều 16
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa
phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà
nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 17
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban và các
thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Toà án
nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại
biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dânbầu;
3. Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo hướng dẫn của Chính phủ;
4.Quyết
định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp với yêu cầu phát triển và khả
năng ngân sách của địa phương; thông qua tổng biên chế hành chính của địa
phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
5. Quyết
định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với cán bộ, công chức
trên địa bàn phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương; quyết định số lượng
và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên cơ
sở hướng dẫn của Chính phủ;
6.Thông qua đề án thành
lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính để đề nghị cấp trên xem
xét, quyết định; quyết định việc đặt tên, đổi
tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị
trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luậtcủa Hội đồng
nhân dân cấp huyện;
8. Giải
tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê
chuẩn trước khi thi hành;
9. Phê
chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân
dân cấp xã.
Điều 18
Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của
Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh
tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu
vực và cả nước theo phân cấp của Chính phủ;
2. Thông qua kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị,
quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển đô thị để trình Chính phủ phê duyệt;
3. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, an
toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị;
4. Quyết định biện pháp quản lý dân
cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
MỤC 2
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 19
Trong lĩnh vực kinh tế,
Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm; chủ trương, biện pháp về xây dựng và
phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và biện pháp phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ở địa
phương, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo
quy định của pháp luật;
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các
chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách
đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới
giao thông, thuỷ lợi và biện pháp bảo vệ đê điều, công trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng
theo quy định của pháp luật;
5. Quyết
định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại.
Điều 20
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn
hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để
xây dựng và phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa
bàn theo quy hoạch chung;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện
để phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao tại địa phương;
3. Quyết định biện pháp giữ gìn, bảo quản, trùng tu và
phát huy giá trị các công trình văn hoá, nghệ thuật, di tích lịch sử - văn hoá
và danh lam thắng cảnh theo phân cấp;
4. Quyết định biện pháp phòng, chống tệ
nạn xã hội ở địa phương;
5. Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, phòng, chống dịch bệnh; chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi
không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số
và kế hoạch hoá gia đình;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối
với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với
nước; biện pháp thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ
xã hội, xoá đói, giảm nghèo.
Điều 21
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường, Hội đồng nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng
núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại
địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường;
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, ngăn chặn việc sản xuất và
lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng.
Điều 22
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm
vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và quốc phòng toàn dân; bảo đảm thực hiện
chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dự bị động viên, thực hiện nhiệm vụ
hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực
lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; biện pháp kết hợp quốc phòng, an ninh với
kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh;
2. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; biện pháp đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Điều 23
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo, Hội đồng nhân dân huyện có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa và vùng còn nhiều khó khăn;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Điều 24
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa
phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà
nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 25
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân,
Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân, Hội thẩm
nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và
chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo
quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dânbầu;
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái
pháp luật của
Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội
đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
5.
Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
Điều 26
Hội
đồng nhân dân quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này và thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao
thông; phòng, chống cháy, nổ vàbảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị;
3. Quyết định biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức
đời sống nhân dân trên địa bàn.
Điều 27
Hội
đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này
và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thông qua quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển
của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh để trình Uỷ
ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê duyệt;
2. Quyết định kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
3. Quyết định biện pháp bảo đảm trật
tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ vàbảo vệ môi trường, cảnh quan
đô thị của thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức
đời sống nhân dân trên địa bàn.
Điều 28
Hội
đồng nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật
này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết
định các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ đảo, vùng biển theo quy định của
pháp luật;
2. Quyết
định các biện pháp để quản lý dân cư trên đảo và tổ chức đời sống nhân dân trên
địa bàn;
3. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 3
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 29
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm; kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm; biện
pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến
công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung;
2. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện
pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách
đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
3.Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu
quả quỹ đất được để lại nhằm phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương;
4. Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác
xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở địa phương;
5. Quyết định biện pháp quản
lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thuỷ lợi theo phân cấp của cấp
trên; biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, bảo vệ rừng,
tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương;
6. Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường
giao thông, cầu, cống trong xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương;
7. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Điều 30
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn
hoá, thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết
để trẻ em vào học tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục
tiểu học; tổ chức các trường mầm non; thực hiện bổ túc văn hoá và xoá mù chữ
cho những người trong độ tuổi;
2.Quyết định biện pháp giáo dục, chăm sóc thanh niên,
thiếu niên, nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giáo dục
truyền thống đạo đức tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn
việc truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phòng,
chống các tệ nạn xã hội ở địa phương;
3. Quyết định biện pháp phát triển
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; hướng dẫn tổ chức các lễ hội cổ
truyền, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định việc xây dựng, tu sửa trường lớp, công trình
văn hoá thuộc địa phương quản lý;
5. Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn vệ sinh, xử lý
rác thải, phòng, chống dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong phạm vi quản
lý; biện pháp thực hiện chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ đối
với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với
nước, thực hiện công tác cứu trợ xã hội và vận động nhân dân giúp đỡ gia đình
khó khăn, người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; biện pháp
thực hiện xoá đói, giảm nghèo.
Điều 31
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ
quân sự; xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ và quốc phòng toàn dân; thực hiện
nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính
sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự
công cộng, an toàn xã hội; phòng, chống cháy, nổ; đấu tranh phòng ngừa, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.
Điều 32
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính
sách tôn giáo, Hội đồng nhân dân xã,
thị trấn có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc
thiểu số; bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết
toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa phương theo quy định của
pháp luật.
Điều 33
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân xã,
thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa
phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà
nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 34
Trong việc xây dựng chính quyền địa phương, Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân
cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng
nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu;
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái
pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
4.Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh
địa giới hành chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
Điều 35
Hội
đồng nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
các điều 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Luật này và thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.Quyết định biện pháp thực hiện thống nhất kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội và quy hoạch đô thị; thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt
bằng; bảo đảm trật tự giao thông đô thị, trật tự xây dựng trên địa bàn phường;
2. Quyết định biện pháp xây dựng nếp
sống văn minh đô thị; biện pháp phòng, chống cháy, nổ, giữ gìn vệ sinh; bảo vệ
môi trường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị trong phạm vi quản lý;
3. Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống
nhân dân trên địa bàn phường.
MỤC 4
ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 36
Đại
biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà
nước.
Điều 37
Nhiệm
kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân mỗi khoá bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau.
Đại
biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ kỳ họp
sau cuộc bầu cử bổ sung đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau.
Điều 38
Đại biểu
Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng
nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân.
Đại biểu
Hội đồng nhân dân nào không tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo
trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Đại biểu
Hội đồng nhân dân nào không tham dự được phiên họp phải có lý do và phải báo
cáo trước với Chủ tọa phiên họp.
Điều 39
Đại biểu
Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự
giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri;
thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt
động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của
cử tri.
Sau mỗi
kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với
cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, vận động và cùng với nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
Điều 40
Đại
biểu Hội đồng nhân dân nhận được yêu cầu, kiến nghị của cử tri phải có trách
nhiệm trả lời cử tri.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền
giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; đồng thời thông báo cho người
khiếu nại, tố cáo biết.
Trong thời hạn do pháp luật quy định, người có thẩm quyền
phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân
dân biết kết quả.
Điều 41
Đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất
vấn.
Trong
thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng
nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc
cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng
nhân dân.
Trong
thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người
bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Điều 42
Đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật,
chính sách của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của cán bộ, công chức,
nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
Khi đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu gặp người phụ
trách của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân thì người đó có trách nhiệm tiếp.
Đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp
luật, chính sách của Nhà nước và về những vấn đề thuộc lợi ích chung. Cơ quan hữu
quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị của đại biểu.
Đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Điều 43
Uỷ ban
nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức ở địa
phương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp tư
liệu, thông tin, bảo đảm nơi tiếp xúc cử tri và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện
để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và
kiến nghị của nhân dân với Hội đồng nhân dân.
Điều 44
Trong
thời gian Hội đồng nhân dân họp, nếu không được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp
thì không được bắt giữ đại biểu Hội đồng nhân dân. Nếu vì phạm tội quả tang hoặc
trong trường hợp khẩn cấp mà đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ thì cơ quan
ra lệnh tạm giữ phải báo cáo ngay với Chủ tọa kỳ họp.
Giữa
hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ
đại biểu Hội đồng nhân dân thì phải thông báo cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Điều 45
Đại biểu
Hội đồng nhân dân có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc
vì lý do khác. Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ
đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xét và quyết định.
Điều 46
Đại
biểu Hội đồng nhân dân nào không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân
thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm. Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quyết định
việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Trong
trường hợp Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi
nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết
tán thành.
Trong
trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến
hành theo thể thức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 47
Trong
trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu
Hội đồng nhân dân phạm tội, bị Toà án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật
thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân.
MỤC 5
KỲ HỌP HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 48
Hội
đồng nhân dân thảo luận và ra nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của mình tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành, trừ
trường hợp bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều
46 của Luật này. Hội đồng nhân dân quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ
tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp.
Hội đồng
nhân dân các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ, Hội
đồng nhân dân tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc khi có
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp yêu cầu. Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân
dân chậm nhất là hai mươi ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc bất thường chậm nhất là
mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Hội đồng
nhân dân họp công khai. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định họp kín
theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp Hội đồng
nhân dân phải được thông báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày, trước
ngày khai mạc kỳ họp.
Kỳ họp
Hội đồng nhân dân được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân tham gia.
Đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên đã được bầu ở địa phương, Chủ tịch
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa
phương và đại diện cử tri được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, được phát
biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
Tài liệu
cần thiết của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân
dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 49
Kỳ
họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân được triệu tập chậm nhất là ba mươi
ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Ở miền núi, nơi nào đi lại
khó khăn, thì kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh được triệu tập chậm nhất
là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kỳ
họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá
trước triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội
đồng nhân dân khoá mới.
Trong
trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
triệu tập kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá mới. Nếu khuyết cả Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực
tiếp chỉ định triệu tập viên để triệu tập và chủ tọa kỳ họp cho đến khi Hội đồng
nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân; ở cấp tỉnh thì do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội chỉ định triệu tập viên.
Điều 50
Nghị
quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân phải do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân ký chứng thực.
Nghị
quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân tại kỳ họp thứ nhấtkhi chưa bầu
Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá mới do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá trước ký
chứng thực. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì Chủ tọa
phiên họp ký chứng thực nghị quyết và các biên bản phiên họp của Hội đồng nhân
dân.
Chậm
nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết và biên bản của kỳ họp
phải được gửi lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp trên trực
tiếp; nghị quyết và biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi
lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
Điều 51
1. Tại
phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá, Hội đồng nhân dân bầu Ban
thẩm tra tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp.
Căn cứ báo cáo của Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết
xác nhận tư cách các đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc tuyên bố việc bầu đại biểu
nào đó là không có giá trị. Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu thì
Hội đồng nhân dân thành lập Ban thẩm tra tư cách đại biểu được bầu bổ sung. Ban
thẩm tra tư cách đại biểu hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã
hoàn thành.
2. Tại
kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá, Hội đồng nhân dân bầu:
a) Chủ
tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu
của Chủ tọa kỳ họp;
b) Phó
Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban và các thành
viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân
dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
d) Phó
Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân;
đ) Thư
ký kỳ họp của mỗi khoá Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp.
3. Người
giữ chức vụ quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
4. Đại
biểu Hội đồng nhân dân có quyền giới thiệu và ứng cử vào các chức vụ quy định tại
khoản 2 Điều này. Việc bầu cử các chức vụ này được tiến hành bằng cách bỏ phiếu
kín theo danh sách đề cử chức vụ từng người.
MỤC 6
THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 52
Thường
trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ
viên thường trực. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân.
Thành
viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ
ban nhân dân cùng cấp.
Kết quả
bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân phải được Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Uỷ ban thường
vụ Quốc hội phê chuẩn.
Điều 53
Thường
trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Triệu
tập và chủ tọa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Uỷ ban nhân dân
trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
2. Đôn
đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa
phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
3.
Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương;
4. Điều
hoà, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám
sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân
dântại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân;
5. Tiếp
dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp
của Hội đồng nhân dân;
6. Phê
chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân
cấp dưới trực tiếp;
7.
Trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
8. Phối
hợp với Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử
tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
9. Báo
cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về
hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính
phủ;
10. Giữ
mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều 54
Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hoá - xã
hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc.
Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế
- xã hội; Ban pháp chế.
Số lượng
thành viên của mỗi Ban do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Thành viên của
các Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp.
Trưởng
Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân
dân cùng cấp.
Điều 55
Các
Ban của Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
2. Thẩm
tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân
phân công;
3.
Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp;
4.
Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến
pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
Trong
khi thi hành nhiệm vụ, các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Uỷ ban
nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở
địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động
giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các Ban của Hội
đồng nhân dân;
5. Báo
cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dânkhi cần thiết.
Điều 56
Kinh
phí hoạt động của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân quyết định và ghi vào
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG III
HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
MỤC 1
HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 57
Hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Giám
sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp;
giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát của các Ban của Hội đồng
nhân dân và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 58
Hội đồng
nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
1.Xem
xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
2. Xem
xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân
cùng cấp;
3.Xem
xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp;
4.Thành
lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu.
Điều 59
Hội đồng
nhân dânquyết định chương trình giám sát hàng năm của mình theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của
cử tri ở địa phương.
Thường
trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước
và tổ chức thực hiện chương trình đó.
Điều 60
1. Tại
kỳ họp cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo công tác hàng năm
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Tại kỳ họp giữa năm, các
cơ quan này gửi báo cáo công tác đến đại biểu Hội đồng nhân dân; khi cần thiết,
Hội đồng nhân dân có thể xem xét, thảo luận.
Tại kỳ
họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm
kỳ của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Hội đồng
nhân dân có thể yêu cầu Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp báo cáo
về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết.
2. Các
báo cáo công tác quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các báo cáo của Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân, phải
được các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội
đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo theo
trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này
trình bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm
tra;
c) Hội
đồng nhân dânthảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan trình báo cáo có thể trình bày
thêm những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dânquan tâm;
đ) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về báo cáo công tác
khi xét thấy cần thiết.
Điều 61
Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, việc chất vấn và trả lời chất
vấn được thực hiện như sau:
1. Đại
biểu Hội đồng nhân dân ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu
ghi chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng
nhân dân chuyển chất vấn đến người bị chất vấn và tổng hợp cácchất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân;
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất
vấn và báo cáo Hội đồng nhân dân quyết định;
3. Việc
trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân được thực hiện
theo trình tựsau đây:
a) Người
bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu Hội đồng nhân
dân đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục;
b) Đại
biểu Hội đồng nhân dân có thể nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn để
người bị chất vấn trả lời.
Thời
gian trả lời chất vấn do Hội đồng nhân dân quyết định;
c) Sau
khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội
dung trả lời thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tiếp tục thảo luận tại
phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của Hội đồng nhân dân hoặc kiến
nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn. Hội đồng nhân
dân ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn
khi xét thấy cần thiết.
Điều 62
1.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình
thì Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc bãi bỏ văn bản đó.
2.
Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của mình theo trình tự sau đây:
a) Đại
diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên;
b) Hội
đồng nhân dânthảo luận.
Trong
quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp
luậtcó thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
c) Hội
đồng nhân dân ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật không trái với
Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 63
Khi thực
hiện nhiệm vụ giám sát do Hội đồng nhân dân giao, Đoàn giám sát có trách nhiệm:
1.Thông
báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu sự
giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
2. Mời
đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các tổ chức
thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có
liên quan tham gia giám sát; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
yêu cầu này;
3.Thực
hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát
theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát;
4.
Trong trường hợp cần thiết, Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm
nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu, kiến nghị qua hoạt động giám
sát của mình.
Điều 64
Căn
cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
2. Ra
nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi
xét thấy cần thiết;
3.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Trưởng
Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân
cùng cấp theo quy định của pháp luật;
4.
Quyết định giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp Hội đồng
nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
Điều 65
1.
Hội đồng nhân dânbỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân bầu theo trình tự sau đây:
a) Thường
trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người
được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng
nhân dân;
c) Hội
đồng nhân dânthảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Trong trường hợp không được quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân tín nhiệm thì cơ quan hoặc người đã giới thiệu để bầu người đó có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm người không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
MỤC 2
GIÁM SÁT
CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 66
Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp; giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 67
Thường
trực Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của
mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các
thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý
kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Căn cứ
vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dânphân
công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dânthực hiện các nội dung trong
chương trình; có thể giao các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội
dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân
khi cần thiết.
Điều 68
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại
biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định thành lập Đoàn
giám sát.
Quyết
định của Thường trực Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác
định rõ nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát.
Nội
dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trước ngày Đoàn bắt đầu tiến
hành hoạt động giám sát.
2.
Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực
hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát trong nghị quyết về việc thành lập Đoàn
giám sát;
b) Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề
mà Đoàn giám sát quan tâm;
c) Xem
xét, xác minh những vấn đề mà Đoàn giám sát thấy cần thiết;
d) Khi
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
đ) Chậm
nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải
có báo cáo kết quả giám sát gửi Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3. Thường
trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân về hoạt động
giám sát của mình giữa hai kỳ họp.
Điều 69
Thường
trực Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ
chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
Khi
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực Hội đồng nhân
dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp
thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm,
khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
bị vi phạm, đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền xem xét, giải quyết; nếu
không đồng ý với việc giải quyết của người đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân và
phải báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
ra quyết định giải quyết.
Điều 70
Thường
trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét các văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
Điều 71
Thường
trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân yêu cầu.
Điều 72
Thường
trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để chuyển
đến người bị chất vấn; thông báo cho người bị chất vấn thời hạn và hình thức trả
lời chất vấn.
Điều 73
Thường
trực Hội đồng nhân dân điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban của Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp kết quả giám sát, trình Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định xử lý theo thẩm quyền.
MỤC 3
HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 74
Trong
hoạt động giám sát, các Ban của Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ sau đây:
1.
Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp;
2.
Giúp Hội đồng nhân dân giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 75
Các
Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động
sau đây:
1.
Thẩm tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân phân công;
2.
Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luậtcủa cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
3.
Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp báo cáo về những
vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
4.Tổ
chức Đoàn giám sát;
5.
Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban;
6. Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân.
Điều 76
Các
Ban của Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của
mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các
thành viên của Ban.
Điều 77
1.
Các Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức phiên họp thẩm tra báo cáo của Uỷ ban
nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp theo sự phân công của Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân.
2.
Việc thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo trình tự
sau đây:
a)
Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b)
Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c)
Các thành viên của Ban thảo luận;
d)
Chủ tọa phiên họp kết luận.
3.
Báo cáo thẩm tra của Ban được gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân.
Điều 78
1.
Các Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2.
Trong trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật, nghị quyết quy định tại
khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp thì các Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi,
bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải thông báo cho Ban của Hội đồng nhân dân biết việc giải quyết; quá thời
hạn nói trên mà không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban
của Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 79
1.
Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban.
Việc
thành lập Đoàn giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát
và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát do Ban quyết định.
Nội
dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trước ngày Đoàn bắt đầu tiến
hành hoạt động giám sát.
2.
Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát, chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến
hành hoạt động giám sát;
b)Mời
đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các tổ chức
thành viên của Mặt trận tham gia giám sát và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan tham gia giám sát; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu này;
c)Thực
hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát
theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
d)Khi
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý
người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân bị vi phạm;
đ) Chậm
nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải
báo cáo kết quả giám sát với Ban.
Điều 80
1. Căn
cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp của
Ban để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát.
2.
Trình tự xem xét báo cáo của Đoàn giám sát được tiến hành như sau:
a) Trưởng
Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại
diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban
thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát;
d) Chủ
tọa phiên họp kết luận; Ban biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Ban
gửi báo cáo kết quả giám sát đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân
dân, đồng thời gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Báo cáo phải
nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
Điều 81
Trong
khi thi hành nhiệm vụ, các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Uỷ ban
nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở
địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động
giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các Ban của Hội
đồng nhân dân. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
CHƯƠNG IV
UỶ BAN
NHÂN DÂN
MỤC 1
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 82
Trong
lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, phát triển đô thị và nông
thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch
dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Hội đồng nhân
dân thông qua để trình Chính phủ phê duyệt;
2. Tham gia với các bộ, ngành trung
ương trong việc phân vùng kinh tế; xây dựng các chương trình, dự án của bộ,
ngành trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm
vụ thuộc chương trình, dự án được giao;
3. Lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương; lập
phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét
theo quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước
giao nhiệm vụ thu ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của
nhân dân và mức huy động vốn trình Hội đồng nhân dân quyết định;
6. Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật
để trình Hội đồng nhân dân quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi
được Hội đồng nhân dân thông qua;
7. Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên;
8. Thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp và
quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 83
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
lợi và đất đai, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi;
các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phát triển sản xuất và bảo
vệ cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
2. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc sản xuất, sử dụng
giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
thuốc thú y và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp;
3. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; quyết định
việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết các tranh chấp đất đai;
thanh tra việc quản lý, sử dụng đất và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật;
4. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ
rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch; tổ chức khai thác
rừng theo quy định của Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng,
đánh bắt, chế biến và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
5. Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài
nguyên nước; xây dựng, khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản
lý, bảo vệ hệ thống đê điều, các công trình phòng, chống lũ lụt; chỉ đạo và huy
động lực lượng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn tỉnh.
Điều 84
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp của tỉnh; tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
2. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển
công nghiệp, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế theo quy hoạch đã được phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và phát
triển các cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành, nghề,
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác;
3. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác ở địa phương; tổ chức và kiểm tra việc khai thác tận thu ở địa
phương.
Điều 85
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông của tỉnh phù hợp với tổng sơ đồ phát
triển và quy hoạch chương trình giao thông vận tải của trung ương;
2. Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị, đường bộ
và đường thuỷ nội địa ở địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra,
giám định kỹ thuật an toàn các loại phương tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội
địa; kiểm tra, cấp giấy phép lưu hành xe, các phương tiện giao thông đường
thuỷ nội địa và giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, bảo vệ công
trình giao thông và bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 86
Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây :
1. Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc
xét duyệt theo thẩm quyền các quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa
bàn tỉnh; quản lý kiến trúc, xây dựng, đất xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt;
phê duyệt kế hoạch, dự án đầu tư các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản
lý công tác xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh;
2. Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị, khu đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện
các chính sách về nhà ở, đất ở; quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do Chính
phủ giao;
3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc khai thác và sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 87
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây :
1. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển
mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch; hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn; tham gia hợp tác quốc tế về thương mại, dịch vụ,
du lịch theo quy định của pháp luật;
2. Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, khu du lịch,
điểm du lịch, khách sạn, lữ hành nội địa của tỉnh theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức quản lý xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
pháp luật; chỉ đạo công tác quản lý thị trường;
4. Quy định các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch;
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của
pháp luật về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch.
Điều 88
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được
giao trên địa bàn tỉnh; trực tiếp quản lý các trường cao đẳng sư phạm, trường
trung học chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong tỉnh từ trình độ cao đẳng sư phạm trở xuống;
cho phép thành lập các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
2. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo
viên, quy chế thi cử và việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào
tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 89
Trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông
tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật;
tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao, phát thanh, truyền hình của tỉnh;
2. Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển
lãm, hội chợ, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao quốc gia, quốc tế trên địa
bàn tỉnh;
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng
tu, bảo tồn các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh, công trình
văn hoá, nghệ thuật theo thẩm quyền; hướng dẫn xây dựng nếp sống văn minh, gia
đình văn hoá;
4. Kiểm tra, ngăn chặn việc kinh doanh, lưu hành sách
báo, văn hoá phẩm phản động, đồi trụy.
Điều 90
Trong lĩnh vực y tế và xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Quản lý hoạt động của các đơn vị y tế thuộc tỉnh và cấp
giấy phép hành nghề y, dược tư nhân;
2. Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân; bảo vệ, chăm sóc người già, người
tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực
hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sĩ, những người và gia đình có công với nước;
4. Thực hiện kế hoạch, biện pháp về sử dụng lao động và
giải quyết các quan hệ lao động; giải quyết việc làm, điều động dân cư trong phạm
vi tỉnh;
5. Thực hiện chính sách bảo hộ lao
động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống
nhân dân; hướng dẫn thực hiện công tác từ thiện, nhân đạo; phòng, chống các tệ
nạn xã hội và dịch bệnh ở địa phương.
Điều 91
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế
hoạch cụ thể phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; thực hiện các
biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống;
2. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản
lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học
cấp tỉnh hoặc được cấp trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham
gia giám định nhà nước về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa
phương;
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ, cải
thiện môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái
môi trường, ô nhiễm môi trường và xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường
đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
5. Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; an toàn và kiểm
soát bức xạ; sở hữu công nghiệp; việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học,
công nghệ và bảo vệ môi trường ở địa phương; ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành
hàng giả và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Điều 92
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn
xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân; chỉ đạo công tác đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại; bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; quản lý và kiểm tra việc vận chuyển, sử dụng vũ
khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; quản lý các nghề kinh
doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật;
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý hộ khẩu; quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở
địa phương;
3. Thực hiện các biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong
nhân dân và trường học ở địa phương; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng
tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; chỉ đạo việc xây dựng và hoạt động tác
chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động
lực lượng khi cần thiết, đáp ứng yêu cầu của địa phương và cả nước trong mọi
tình huống;
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng
vũ trang nhân dân ở địa phương; thực hiện việc kết hợp quốc phòng, an ninh với
kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; tổ chức quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự trên địa bàn tỉnh.
Điều 93
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo, Uỷ ban nhân dân tỉnh có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
và chính sách dân tộc; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;
2. Bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở
địa phương;
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án của tỉnh đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;
4. Xem xét và giải quyết việc đề nghị sửa chữa các công
trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của
pháp luật; xử lý hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 94
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp,
luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật ở địa phương;
2. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ
quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhà nước, tổ chức
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định
của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý hộ tịch; thực hiện công
tác công chứng, giám định tư pháp, quản lý tổ chức Luật sư và tư vấn pháp luật
theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài.
Điều 95
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành
chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
2.Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân theo hướng dẫn của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân quyết định;
3. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình;
4. Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực
hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh;
5. Cho phép thành lập, giải thể, cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp,
công ty; cho phép các tổ chức kinh tế trong nước đặt văn phòng đại diện, chi
nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
6. Cho phép lập hội; quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc
thành lập và hoạt động của các hội theo quy định của pháp luật;
7. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự
nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và
tổ chức đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
8.Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Chính phủ;
9. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới hành chính trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định;
10. Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới
và bản đồ địa giới hành chính của tỉnh và
các đơn vị hành chính trong tỉnh;
11. Xây dựng phương án đặt tên, đổi
tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trong tỉnh trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 96
Uỷ
ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87,
88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 và 95 của Luật
này và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện biện pháp phát huy vai trò trung
tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong
vùng, khu vực và cả nước theo phân cấp của Chính phủ;
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng đô thị; lập quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển
đô thị trình Hội đồng nhân dân thông qua để trình Chính phủ phê duyệt;
3. Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính,
huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật;
4. Trực tiếp quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất
đô thị phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của
pháp luật;
5. Quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ở; sử
dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của thành phố để phát triển nhà ở tại đô
thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô
thị;
6. Hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du
lịch đô thị;
7. Xây dựng kế hoạch và biện pháp giải quyết việc làm;
phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị theo quy định của pháp luật;
8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý dân
cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị;
9. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự
công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông; tổ chức phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị.
MỤC 2
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 97
Trong
lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện
ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Điều 98
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
lợi và đất đai, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở
địa phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo
vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi
trồng và chế biến thuỷ sản;
3. Thực hiện
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết
các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn;
5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều,
các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Điều 99
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
huyện;
2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị trấn;
3. Tổ chức thực hiện xây dựng và
phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng
và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công
nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 100
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền
quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý
việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
2. Quản lý, khai
thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp;
3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về
nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 101
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ,
du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện;
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ
sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Điều 102
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông
tin và thể dục thể thao, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá,
giáo dục, thông tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ
chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phổ cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở,
trường dạy nghề; tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá
giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về
tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng
dẫn các phong trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin,
thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và
danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý
các trung tâm y tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân
dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ
côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách
dân số và kế hoạch hoá gia đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của
các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm
cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn
hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Điều 103
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, bão lụt;
3. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản
phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng
giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
Điều 104
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn
xã hội, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực
lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực
phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định
việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý
các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí
mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã
hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở
địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia
phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 105
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo, Uỷ ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các
chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào của công dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do
tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định
của pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 106
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công
tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra nhà nước; tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và
kiến nghị của công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
Điều 107
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành
chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban
nhân dân cấp trên;
3. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền
lương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
4. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành
chính của huyện;
5. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để
trình cấp trên xem xét, quyết định.
Điều 108
Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật
này và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây
dựng quy hoạch phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên phê duyệt;
2. Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy
hoạch tổng thể xây dựng và phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trên cơ sở quy hoạch chung, kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị,
biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ
môi trường và cảnh quan đô thị; biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời
sống dân cư trên địa bàn;
3. Thực hiện quản lý và kiểm tra việc
sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính
phủ; tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất
đai theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý, kiểm tra đối với việc sử
dụng các công trình công cộng được giao trên địa bàn; việc xây dựng trường phổ
thông quốc lập các cấp; việc xây dựng và sử dụng các công trình công cộng, điện
chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, nội thành, an toàn giao thông,
vệ sinh đô thị ở địa phương;
5. Quản lý các cơ sở văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao của thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bảo vệ và phát huy giá trị của các di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quản lý.
Điều 109
Uỷ ban nhân dân quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật
này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện thống
nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố;
2. Quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ;
3. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở đô thị; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm trong xây dựng,
lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng
do thành phố giao trên địa bàn quận.
Điều 110
Uỷ ban nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật
này và thực hiện các nhiệm vụ,quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ
đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các biện pháp để quản lý dân cư trên địa
bàn;
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
MỤC 3
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 111
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện
phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân
sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân,
cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với
các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn xã, thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để
lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công
trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện,
nước theo quy định của pháp luật;
5. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc
dân chủ, tự nguyện. Việc quản lýcác khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm
tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của
pháp luật.
Điều 112
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
lợi và tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình,
kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch
đối với cây trồng và vật nuôi;
2. Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực
hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương;
3. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các
ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học,
công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới.
Điều 113
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao
thông trong xã theo phân cấp;
2. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm
quyền do pháp luật quy định;
3. Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra,
xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng
khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng
đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
Điều 114:Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,
văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa
phương; phối hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức
thực hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ
tuổi;
2. Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của
nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân
dân cấp trên quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
3. Tổ chức thực hiện các chương
trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình được giao; vận động nhân dân giữ
gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
4. Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá,
thể dục thể thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của
các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
5. Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định
của pháp luật;
6. Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động
nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ
côi không nơi nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng
chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch,
quản lý nghĩa địa ở địa phương.
Điều 115: Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội và thi hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn
dân, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
2. Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân
theo kế hoạch; đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc
xây dựng, huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh;
thực hiện biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành
vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
4. Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản
lý việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
Điều 116:Trong việc thực hiện chính sách dân tộc
và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm
thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 117:Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết
các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp
luật;
2. Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân theo thẩm quyền;
3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 118:Uỷ ban nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 111, 112, 113, 114,
115, 116 và 117 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân phường về việc bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và quy hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các
tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường,
trật tự công cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn;
2. Thanh tra việc sử dụng đất đai của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
phường theo phân cấp; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ
tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
4. Kiểm tra giấy phép xây dựng của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập biên bản, đình chỉ những công trình
xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có giấy phép, trái với quy định của giấy phép
và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
MỤC 4
TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 119:Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác của Uỷ ban nhân
dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kết quả
bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Trong
nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để Hội đồng nhân dân
bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong nhiệm kỳ không
nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 120:Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp và Chính phủ.
Điều 121:Uỷ
ban nhân dân phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng
nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề
án trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 122: Số lượng thành viên của Uỷ ban nhân dân các cấp được
quy định như sau:
1. Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá mười ba thành
viên;
2. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên;
3. Uỷ
ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành viên.
Số lượng thành viên và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân của
mỗi cấp do Chính phủ quy định.
Điều 123:Uỷ
ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Các
quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân
dân biểu quyết tán thành.
Điều 124:Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số
các vấn đề sau đây:
1.
Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng
nhân dân quyết định;
3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Kế
hoạchhuy độngnhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa
phươngtrình Hội đồng nhân dân quyết định;
5. Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân về kinh tế - xã hội; thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình
Hội đồng nhân dân;
6. Đề
án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương.
Điều 125:Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu
các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời dự các phiên họp của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia
xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tổ chức, thực hiện các chính sách,
pháp luật của Nhà nước, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức.
Uỷ ban
nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Uỷ ban
nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân.
Điều 126:Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân
dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
quy định tại Điều 127 của Luật này, cùng với tập thể Uỷ ban
nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
đã được giao.
Mỗi
thành viên của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của
mình trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành
viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng
nhân dân cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 127:Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
a) Đôn
đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định,
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
b) Quyết
định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp mình, trừ các
vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật này;
c) Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản
lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh
chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ
máy chính quyền địa phương;
d) Tổ
chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân
theo quy định của pháp luật.
2. Triệu
tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
3. Phê
chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động,
đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ
ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
4.
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
5.
Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;
6. Chỉ
đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo
Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
7. Ra
quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
MỤC 5
CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 128: Các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo
quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Điều 129: Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp
trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu.
Điều 130:Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân và hướng dẫn về tổ chức một số cơ quan chuyên môn để Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI CẤP HOẶC ĐỊA GIỚI
CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 131 Trong trường hợp nhiều đơn vị hành chính sáp nhập thành đơn
vị hành chính mới thì Hội đồng nhân dân của các đơn vị hành chính cũ được nhập
thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến
hết nhiệm kỳ.
Hội
đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên
thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của
Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng
nhân dân và hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều 132 Trong trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều
đơn vị hành chính mới, các đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu hoặc công tác
ở địa hạt thuộc đơn vị hành chính mới nào thì hợp thành Hội đồng nhân dân của
đơn vị hành chính đó và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Trường
hợp số đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới đủ hai phần ba so với
số đại biểu được bầu theo quy định của pháp luật, Hội đồng nhân dân mới bầu ra
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó
Chủ tịchvà các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân; Trưởng Ban và các thành
viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết
nhiệm kỳ.
Trong
trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới
không đủ theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì có thể tiến
hành bầu cử bổ sung theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 133 Kỳ
họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới quy định tại Điều 131 và Điều 132 của Luật này do một triệu tập viên được
chỉ định trong số đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính đó triệu tập
và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân của
đơn vị hành chính mới. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định
triệu tập viên, đối với cấp tỉnh thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ định.
Điều 134 Trong trường hợp một đơn vị hành chính được thay đổi cấp quản
lý hành chính hoặc trong trường hợp thành lập một đơn vị hành chính mới, thì Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Uỷ ban nhân dân lâm thời để đảm
nhiệm công tác cho đến khi Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân mới được bầu
ra. Ở đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Uỷ ban nhân
dân lâm thời.
Điều 135 Trong trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị
hành chính này được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì đại biểu Hội đồng
nhân dân thuộc địa phận đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị mới tương
đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều 136 Trong trường hợp một tập thể dân cư được điều động di chuyển
đi nơi khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân nào chuyển theo tập thể đó sẽ là đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị mới cho đến
khi hết nhiệm kỳ.
Điều 137 Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bị giải tán hoặc trong
trường hợp đặc biệt khác thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định
Uỷ ban nhân dân lâm thời để đảm nhiệm công tác cho đến khi Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân mới được bầu ra; đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định
Uỷ ban nhân dân lâm thời.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 138 Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngoài
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này còn thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 139 Luật này thay thế Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng6 năm 1994.
Điều 140 Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hướng dẫn và quy định
chi tiết thi hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ
4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm2003.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
|