QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
72/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ
QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Chức vụ của sĩ
quan
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm
có:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Tổng Tham mưu trưởng; Chủ
nhiệm Tổng cục Chính trị;
c) Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục
trưởng, Chính ủy Tổng cục;
d) Tư lệnh Quân khu, Chính ủy
Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
Chính ủy Bộ đội Biên phòng;
đ) Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy
Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải
quân;
e) Sư đoàn
trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng cấp tỉnh;
g) Lữ đoàn
trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
h) Trung
đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện;
i) Tiểu
đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;
k) Đại đội
trưởng, Chính trị viên Đại đội;
l) Trung đội
trưởng.
2. Chức vụ,
chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều
này do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định
tại các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định.”
2. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Hạn tuổi
cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm
đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản
1 Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“ Điều
15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
1. Cấp bậc
quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:
a) Đại tướng:
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng;
Tổng Tham
mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
b) Thượng
tướng, Đô đốc Hải quân:
Thứ trưởng
Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân
không quá sáu;
Phó Tổng
Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc
quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba;
Giám đốc,
Chính ủy Học viện Quốc phòng;
c) Trung tướng,
Phó Đô đốc Hải quân:
Tư lệnh,
Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục
trưởng, Chính ủy Tổng cục; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;
Tư lệnh,
Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt
Nam;
Giám đốc,
Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;
Hiệu trưởng,
Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị;
Phó Giám đốc
Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba;
Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là
một;
Cục trưởng
các cục: Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên
huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối
ngoại;
Chánh Thanh
tra Bộ Quốc phòng; Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Chánh Văn
phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;
Viện trưởng
Viện Chiến lược quốc phòng;
Giám đốc Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108;
d) Thiếu tướng,
Chuẩn Đô đốc Hải quân:
Tư lệnh,
Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;
Cục trưởng
các cục: Bảo vệ an ninh Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Quân y, Điều tra hình sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Dân vận,
Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu, Doanh trại, Quản lý công nghệ, Bản đồ, Quân nhu,
Xăng dầu, Vận tải, Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo,
Phòng không Lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ
mật mã; các cục 11, 12, 16, 25 và 71;
Viện trưởng:
Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện
70;
Giám đốc,
Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học
quân sự;
Giám đốc Học
viện Kỹ thuật Mật mã;
Tư lệnh các
Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;
Tư lệnh,
Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;
Chủ nhiệm
Chính trị: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng
Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng,
Tổng cục II; Cục trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;
Một Phó
Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng,
Bộ đội Biên phòng;
Một Phó Chủ
nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân
chủng, Bộ đội Biên phòng;
Tổng Biên tập
Báo Quân đội nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;
Giám đốc
Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội;
Tổng Giám đốc,
một Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
Tổng Giám đốc
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;
Giám đốc: Bệnh
viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;
Chủ nhiệm
các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công
tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch;
Trợ lý Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu,
Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị;
Chức vụ cấp
phó của cấp trưởng quy định tại điểm c khoản này có cấp bậc quân hàm cao nhất
là Thiếu tướng, số lượng như sau: của Chính ủy là một; của Chủ nhiệm Tổng cục,
Tổng cục trưởng, Tư lệnh Quân khu không quá bốn; của Tư lệnh Quân chủng không
quá sáu; của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng không quá năm; của Cục trưởng Cục Tác
chiến, Cục Quân huấn không quá ba; của Giám đốc Học viện Lục quân, Học viện
Chính trị, Học viện Kỹ thuật quân sự, Học viện Hậu cần, Học viện Quân y không
quá ba; của Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân I, Trường Sĩ quan Lục quân II,
Trường Sĩ quan Chính trị không quá ba; của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Tư lệnh
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng không quá ba;
của Cục trưởng Cục Quân lực, Cục Dân quân tự vệ, Cục Tổ chức, Cục Cán bộ,
Cục Tuyên huấn, Cục Nhà trường, Cục Tác chiến điện tử, Cục Công nghệ thông
tin, Cục Cứu hộ - Cứu nạn, Cục Đối ngoại, Chánh án Tòa án Quân sự Trung
ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Chánh Văn phòng Quân ủy
Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng
không quá hai; của Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là một;
đ) Đại tá:
Sư đoàn trưởng,
Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy
trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
Lữ đoàn trưởng,
Chính ủy Lữ đoàn;
e) Thượng
tá:
Trung đoàn
trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự
cấp huyện;
g) Trung
tá:
Tiểu đoàn
trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;
h) Thiếu
tá:
Đại đội trưởng,
Chính trị viên Đại đội;
i) Đại uý:
Trung đội
trưởng.
2. Phó Chủ
nhiệm và Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương có cấp bậc
quân hàm cấp tướng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sĩ quan
Quân đội nhân dân biệt phái là Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và
An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương
đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng; sĩ quan Quân đội
nhân dân biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của
Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp
bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái
có chức vụ cao hơn được thăng quân hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền.
4. Cấp bậc
quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị
thành lập mới do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
5. Cấp bậc
quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tá, cấp úy còn
lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều
17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan
tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Cấp bậc
quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ,
chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời
hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn
xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy:
|
2 năm;
|
Trung úy lên Thượng
úy:
|
3 năm;
|
Thượng úy lên Đại
úy:
|
3 năm;
|
Đại úy lên Thiếu tá:
|
4 năm;
|
Thiếu tá lên Trung
tá:
|
4 năm;
|
Trung tá lên Thượng
tá:
|
4 năm;
|
Thượng tá lên Đại
tá:
|
4 năm;
|
Đại tá lên
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thiếu tướng,
Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Trung tướng,
Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thượng tướng,
Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Thời gian
sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
3. Tuổi của
sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô
đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của
Chủ tịch nước.
4. Sĩ quan
tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc,
nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ
quan đang đảm nhiệm.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều
25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ
quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch
nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục
Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc,
Đô đốc Hải quân;
b) Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng,
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ
nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu;
Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh,
Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ
khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
c) Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng,
tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;
d) Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành
án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cấp có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức,
giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái,
giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ
quan dự bị đến chức vụ đó.”
6. Bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25 như sau:
“Điều
25a. Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan
1. Thủ tướng
Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn
Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân.
Việc thăng,
giáng, tước quân hàm cấp tướng của sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái theo đề
nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
2. Trình tự,
thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan cấp tá, cấp
úy và nâng lương sĩ quan do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 7 Điều 31 như sau:
“1. Chế độ
tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan được tính
theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất,
nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; phụ cấp thâm niên được tính
theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ
cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp,
trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;”
“7. Được hưởng
phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở
công vụ theo quy định của pháp luật.”
Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Các quy định
về phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
giáng chức các chức vụ có quân hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ
thời điểm Luật này được công bố.
Điều 3
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27
tháng 11 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|