ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3335/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM NĂM 2018
Thực hiện Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011- 2020; Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định
số 3490/QĐ-BNV ngày 10/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án
"Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn
2016-2020";
Căn cứ Kế hoạch
số 995/KH-UBND ngày 18/5/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 -
2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước
trên địa bàn năm 2018, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng
nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; góp phần xây dựng môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
b) Các chỉ tiêu cụ thể
- Tối thiểu 30%
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện được kiểm tra tình hình tổ chức
và hoạt động; tối thiểu 30% đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý công tác tổ chức,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
(Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thực hiện; Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm phối hợp).
- 100% nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hoàn thành đúng tiến độ (Sở Nội vụ chịu trách
nhiệm thực hiện; Các sở, ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm phối hợp).
- 100% văn bản
quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành trong năm 2018
được triển khai kịp thời (Các sở, ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai;
Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị được thực hiện
thông qua cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (Các
sở, ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 100% thủ tục hành chính ban hành mới,
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh được công bố kịp thời (Các
sở, ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai; Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trên địa bàn tỉnh được công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (Các sở,
ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 100% số xã, phường, thị trấn thực
hiện cơ chế tự chủ về biên chế và
kinh phí quản lý hành chính (Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm triển khai; Sở Tài chính chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị được công khai tại trụ sở và trên trang thông tin điện tử
cơ quan trực tiếp giải quyết (Các sở, ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm triển khai; Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 80% văn
bản không thuộc chế độ mật trình Ủy
ban nhân dân tỉnh dưới dạng điện tử (Các sở, ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm triển khai; Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- Tăng thêm tối
thiểu 35 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được triển khai cung cấp trên Cổng dịch vụ
công của tỉnh (Các sở, ban, ngành thuộc
và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai; Sở Thông tin
và Truyền thông chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc)..
- 100% sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng, duy trì có hiệu quả
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (sau
đây gọi tắt là Hệ thống quản lý chất lượng) và công bố
lại Hệ thống quản
lý chất lượng đúng quy định (Các sở, ban, ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai; Sở Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 70% số cơ quan hành chính cấp xã
thuộc mỗi huyện, thành
phố xây dựng và áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng (Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm triển khai; Sở Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
2. Yêu cầu
- Công tác cải cách hành chính phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện trên các lĩnh vực: cải cách thể
chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại
hóa hành chính, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra tại Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 (cải cách thể
chế; cải cách thủ tục hành
chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch
vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công).
- Các cơ quan, đơn vị phải phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai hiệu
quả, thực chất, hoàn thành đúng tiến độ các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Cải cách thể chế
a) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất, khả thi; thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp.
b) Triển khai kịp thời các văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền
ở Trung ương và của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ năm 2018.
2. Cải cách thủ
tục hành chính
a) Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm soát thủ tục hành chính và đơn giản hóa thủ
tục hành chính theo quy định.
b) Tăng cường
công tác rà soát, thống kê thủ tục hành chính theo từng ngành, lĩnh vực; thường
xuyên theo dõi, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính của cơ
quan có thẩm quyền để công bố kịp thời các thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, ban
hành mới.
c) Niêm yết công
khai thủ tục hành chính một cách đầy đủ, kịp thời, đúng
quy định để phục vụ nhu cầu tra cứu của
các tổ chức, cá nhân.
d) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công
tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính, thủ tục hành chính; tăng
cường giải đáp trực tuyến vướng mắc của các cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính, thủ tục hành chính và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan, đơn vị.
3. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông
a) Triển khai thực hiện các chương
trình của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Trong đó, tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị hành chính theo hướng tinh
gọn đầu mối, kiên quyết cắt giảm số
lượng phòng, chi cục, trung tâm, ban quản lý dự án và đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành; khắc phục triệt
để sự trùng lắp, chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ để một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc,
nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung
ương, tiến hành kiện toàn, sắp xếp, tổ
chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập;
sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc các ngành, lĩnh vực theo tinh
thần của Nghị quyết số 19-NQ/TW.
- Thực hiện sắp xếp, sáp nhập các
thôn, tổ dân phố không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định.
b) Tiếp tục rà soát, kiện toàn, nâng
cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thuộc và trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; rà soát
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân
các cấp, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện để điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị theo quy
định.
c) Đổi mới
phương thức làm việc của các cơ quan nhà nước, tăng cường
sử dụng hệ thống giao ban trực tuyến đối với các cuộc họp giữa cơ quan cấp tỉnh với các đơn vị cấp huyện.
d) Bảo đảm kỷ
luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu quả,
trách nhiệm trong việc phối hợp giải quyết công việc liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị.
d) Tăng cường công tác kiểm tra tình
hình tổ chức hoạt động, tình hình thực hiện các quy định về phân cấp quản lý nhà nước trên một số lĩnh
vực; tiếp tục rà soát quy định về phân cấp quản lý trên các lĩnh vực để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
e) Rà soát, thống kê, đánh giá tình hình hoạt động để giải
thể các các Ban Chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh không cần thiết, không còn phù hợp với tình
hình thực tế.
g) Thực hiện có hiệu quả, thực chất
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công
chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục thực hiện tốt các quy định
về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới phương thức
tuyển dụng công chức, viên chức; bố trí công chức, viên chức đúng yêu cầu, điều
kiện, tiêu chuẩn từng vị trí việc làm.
b) Tiếp tục triển khai rà soát, quy định
bản mô tả công việc và khung năng lực cho từng vị trí việc làm công chức, vị trí việc làm trong đơn vị sự
nghiệp công Lập theo danh mục đã được phê duyệt. Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt.
c) Tiếp tục đổi mới
phương thức, nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thực hành, tham quan thực tế; ban hành
kịp thời và triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
năm 2018.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các văn bản
có liên quan.
đ) Thực hiện tốt
chế độ chính sách liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật... đối với
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
e) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công vụ bằng nhiều hình thức (thường xuyên, đột xuất,
chuyên đề), tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức.
5. Cải cách tài
chính công
a) Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đẩy mạnh việc
thực hiện chế độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên
quan.
c) Tiếp tục thực hiện công tác xã
hội hóa đối với một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập theo
Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi
mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy
mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công",
trong đó tập trung vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục, thể thao.
6. Hiện đại hóa
hành chính
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh: Tăng cường ứng dụng
chữ ký số; sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động nội bộ từng cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị; sử dụng hộp thư điện tử
công vụ để gửi và nhận văn bản giữa các cơ
quan; phát huy tối đa tính năng của
các phần mềm công nghệ thông tin đã được triển khai.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử
của các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Tăng cường cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 phục vụ nhu cầu giao dịch
của cá nhân, tổ chức theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4 thực hiện lại các bộ, ngành, địa phương năm 2017; Kế hoạch
số 2300/KH-UBND ngày 22/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2016-2020.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện việc
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, nhất là cơ
quan hành chính cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, địa phương.
đ) Tiếp tục đầu tư xây dựng trụ sở
cơ quan nhà nước cấp xã theo Quyết định số
1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của bộ máy nhà nước.
7. Công tác chỉ đạo,
điều hành và tuyên truyền cải cách hành chính
a) Ban hành kịp thời Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước tỉnh trên địa bàn tỉnh năm 2019;
thực hiện tốt công tác báo cáo cải cách hành chính định kỳ và đột xuất theo yêu
cầu của Bộ Nội vụ.
b) Tiếp tục đẩy
mạnh công tác kiểm tra cải cách hành chính; gắn công tác kiểm tra với công tác đánh giá kết quả
thực hiện cải cách hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên
địa bàn tỉnh.
c) Triển khai thực hiện Quyết định số
2640/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt
Đề án, đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017 - 2020.
d) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền cải cách hành chính đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức đa dạng, nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các chuyên mục cải
cách hành chính trên sóng truyền hình.
đ) Tiếp tục thực hiện các biện pháp, giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
e) Tiếp tục gắn kết quả cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng; kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc
trong thực hiện cải cách hành chính.
(Có Phụ lục nhiệm vụ cải cách hành chính cụ thể năm
2018 kèm theo).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Chủ động triển khai và phối hợp chặt
chẽ, có trách nhiệm với các cơ quan, đơn vị liên quan thực
hiện hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao tại Kế hoạch này.
b) Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra cải cách hành chính tại các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ
đạo.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tổ chức đánh giá
kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra tại
Kế hoạch này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề vướng mắc phát sinh và cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc chậm thực hiện các
nhiệm vụ được giao để có biện pháp chỉ đạo, xử lý.
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải
cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hiệu
quả quản trị và hành chính công (PAPI)
của tỉnh. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm về
kết quả các chỉ số thành phần của Chỉ
số PAR index "Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính", "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước", "Xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức".
3. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cải
cách thể chế.
b) Phối hợp Sở Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện,
nâng cao chỉ số cải cách hành chính
(PAR Index) của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh".
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện việc
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện,
nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm
về kết quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần về áp dụng
ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp theo dõi, tham
mưu, chịu trách nhiệm về kết quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần về ứng dụng công nghệ thông tin của
tỉnh.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo,
triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác cải cách tài chính công.
b) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm
về kết quả chỉ số thành phần "Đổi
mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập".
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập,
sử dụng dự toán và thanh quyết toán kinh phí phục vụ công
tác cải cách hành chính. Phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến
Hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; triển khai cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện đầu tư xây dựng
trụ sở cơ quan nhà nước cấp xã theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg
ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp
chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác xã hội hóa, huy
động nguồn lực xã hội để phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch.
9. Sở Giáo dục và
Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo,
triển khai thực hiện công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực
xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục,
đào tạo.
b) Triển khai đo lường mức độ hài
lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai
thực hiện công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội để phát triển sự nghiệp y tế.
b) Triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
11. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực
hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; công
tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính, thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) Triển khai có hiệu quả Đề án Đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước ban hành tại Quyết định số
559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao chỉ số
cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công
(PAPI) của tỉnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu
trách nhiệm về kết quả các chỉ số thành phần "Cải
cách thủ tục hành chính", "Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông".
12. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục về
cải cách hành chính.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính do các cơ quan, đơn vị cân đối trong dự toán chi thường xuyên
được cấp có thẩm quyền giao và các nguồn tài trợ hợp pháp
khác (nếu có). Trường hợp vượt quá khả năng, các cơ quan, đơn vị xây dựng
dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ
(b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
TT
|
Nội
dung công việc
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
CẢI CÁCH
THỂ CHẾ
|
1.
|
Ban hành Danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, pháp lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước
|
Quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
31/01/2018
|
9
|
Ban hành Danh mục quyết định của Ủy
ban nhân dân quy định chi tiết luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước
|
Quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
31/01/2018
|
3.
|
Theo dõi thi hành pháp luật năm
2018
|
Kế hoạch, báo
cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tư
pháp
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện
|
Báo cáo gửi Bộ Tư pháp trước
15/10/2018
|
4.
|
Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2018
|
Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện
|
31/12/2018
|
5.
|
Kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2018
|
Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
31/12/2018
|
6.
|
Tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành trong năm 2018
|
Văn bản triển khai của Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành (văn bản
quy phạm pháp luật của Trung ương điều chỉnh ngành, lĩnh vực nào thì Sở, ban, ngành quản lý
ngành, lĩnh vực đó phải chủ trì tham mưu).
|
- Sở Tư pháp
theo dõi, đôn đốc;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Thực hiện theo thời hạn được giao
trong văn bản hoặc chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành
|
II
|
CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỦA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
|
1.
|
Rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính năm 2018
|
Kế hoạch, báo
cáo kết quả rà soát, đánh giá
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
- Ban hành Kế hoạch trước 31/01/2018.
- Hoàn thành
báo cáo trước 30/11/2018.
|
2.
|
Công bố thủ
tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Chậm nhất trước 05 ngày làm việc
tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành
|
3.
|
100% thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh được công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
|
Thủ tục hành
chính được công khai
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể
từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
|
4.
|
100% thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị được công khai tại trụ sở và trên
trang thông tin điện tử cơ quan trực
tiếp giải quyết
|
Thủ tục hành
chính được công khai
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Chậm nhất sau
05 ngày làm việc kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
|
5.
|
Tổ chức
tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
|
Hội nghị tập huấn
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
|
30/6/2018
|
6.
|
Khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước (tối thiểu 02 dịch vụ hành chính công
được khảo sát)
|
Báo cáo kết quả khảo sát
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị có liên quan
|
30/9/2018
|
III
|
CẢI CÁCH
TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
1.
|
Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt
động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành
chính cấp huyện; việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đã phân cấp cho
cấp huyện, cấp xã thuộc lĩnh vực quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức (tối thiểu 30%
cơ quan, đơn vị được kiểm tra)
|
Kế hoạch, báo cáo kết quả của Đoàn
kiểm tra; văn bản xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra (nếu có)
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
- Ban hành Kế hoạch
trước 30/4/2018
- Hoàn thành
báo cáo trước 30/11/2018
- Xử lý hoặc kiến nghị xử lý (nếu có) trước 31/12/2018
|
2.
|
Rà soát, thống kê, đánh giá hiệu quả hoạt động để giải thể các
Ban Chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên
ngành cấp tỉnh không cần thiết, không còn phù hợp
|
Báo cáo kết quả
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện
|
31/8/2018
|
IV
|
XÂY DỰNG,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
|
1.
|
Rà soát, quy định bản mô tả công việc và khung
năng lực các danh mục vị trí việc làm công chức theo danh mục đã được phê duyệt
|
Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
30/4/2018
|
2.
|
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện cơ cấu ngạch công chức theo vị
trí việc làm được phê duyệt
|
Báo cáo kết quả rà soát
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban. ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện
|
31/10/2018
|
V
|
CẢI CÁCH
TÀI CHÍNH CÔNG
|
1.
|
Tiếp tục thực hiện
cơ chế tự chủ đối với các đơn vị cấp xã (phấn đấu năm 2018
đạt 100% số xã, phường, thị trấn thực hiện cơ chế tự chủ)
|
Các quyết định giao quyền tự chủ
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính
|
30/11/2018
|
2.
|
Tiếp tục thực hiện
cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và
Kế hoạch số 2036/KH-UBND ngày
04/9/2015 của UBND tỉnh
|
Quyết định ban hành Danh mục dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, quy hoạch mạng
lưới đơn vị sự nghiệp công: sửa đổi, bổ sung định mức
kinh tế kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công
|
Các sở, ban, ngành theo lĩnh vực (phân công tại Kế hoạch số 2036/KH-UBND ngày
04/9/2015 của UBND tỉnh)
|
Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
30/11/2018
|
VI
|
HIỆN ĐẠI
HÓA NỀN HÀNH CHÍNH
|
1.
|
Thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước năm
2018
|
Báo cáo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
30/11/2018
|
2.
|
Ban hành Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin năm 2019
|
Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
30/11/2018
|
3.
|
Triển khai
cung cấp tối thiểu 35 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công
của tỉnh
|
Dịch vụ công trực tuyến
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
30/11/2018
|
4.
|
Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum
|
Quyết định phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
30/11/2018
|
5.
|
80% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh dưới dạng điện tử
|
Văn bản điện tử
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2018
|
6.
|
Duy trì Hệ thống
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 tại các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện
|
100% sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng, duy trì có hiệu quả ISO và công bố lại ISO đúng
quy định
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Năm 2018
|
7.
|
Tiếp tục triển khai áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính cấp xã (đến 30/11/2018 có ít nhất 70% số cơ quan hành chính cấp xã thuộc
mỗi huyện, thành phố xây dựng và áp dụng ISO)
|
Quyết định công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù
hợp tiêu chuẩn của Ủy ban nhân dân cấp xã
|
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, đôn đốc.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì
triển khai
|
Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, tập huấn
|
30/11/2018
|
8.
|
Kiểm tra việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện
|
Kế hoạch kiểm
tra được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Báo cáo kết quả kiểm tra
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Cơ quan có liên quan
|
- Ban hành Kế hoạch trước
28/02/2018
- Báo cáo kết quả trước 30/11/2018
|
VII
|
CÔNG TÁC CHỈ
ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
|
1.
|
Tổ chức Hội nghị đánh giá, đề xuất các biện pháp,
giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính
|
Hội nghị
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Chậm nhất 01
tháng sau khi Chỉ số cải cách hành chính được công bố
|
2.
|
Tổ chức Hội nghị trao đổi kinh nghiệm trong công tác xây dựng kế hoạch và công tác báo cáo, thống kê về cải cách hành chính
|
Hội nghị
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
31/3/2018
|
3.
|
Kiểm tra đột xuất công tác cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh năm
2018
|
Kế hoạch của Sở
Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Cơ quan, đơn vị được kiểm tra
|
- Ban hành Kế hoạch trước
31/01/2018.
- Thực hiện thường xuyên trong năm
2018.
|
4.
|
Ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
năm 2019
|
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
30/11/2018
|
5.
|
Kiểm tra, chấm điểm công tác cải cách hành chính đối với các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện năm 2018
|
Biên bản kiểm
tra
|
Hội đồng kiểm tra, đánh giá, chấm
điểm cải cách
hành chính của tỉnh
|
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
- Ban hành Kế hoạch trong tháng
10/2018.
- Hoàn thành
kiểm tra trước 20/12/2018.
|
6.
|
Tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2018 đối với
các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện
|
Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại của Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
Hội đồng kiểm
tra, đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính của tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
15/01/2019
|