ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 740/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 28
tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XV THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
19-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG “VỀ TIẾP TỤC
ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP”
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11
năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Chương trình số 53-CTr/TU ngày 21 tháng 02
năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Chương trình số 53-CTr/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Triển khai thực hiện đạt mục tiêu Chương trình số
53-CTr/TU; giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng
lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
viên chức; thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự
nghiệp công.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm, xác định rõ nhiệm
vụ của Sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển
khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ.
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ luôn
cập nhật, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình và những chủ trương,
chính sách mới gắn với tư duy, suy nghĩ sáng tạo, đổi mới.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác triển khai, quán
triệt Chương trình
Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(đơn vị, địa phương) tổ chức triển khai quán triệt, phổ biến Chương trình số
53-CTr/TU tại đơn vị, địa phương nhằm tạo sự đồng thuận trong nội bộ và các tầng
lớp Nhân dân cùng tham gia thực hiện đạt hiệu quả theo mục tiêu Chương trình số
53-CTr/TU đề ra.
2. Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp
công lập
2.1 Lĩnh vực giáo dục - đào tạo - giáo dục nghề
nghiệp
- Đối với Trường Cao đẳng Cộng đồng: Ổn định tổ chức
bộ máy, hoạt động có hiệu quả. Giai đoạn 2018 đến 2020, số lượng người làm việc
của Trường thực hiện theo đề án đã được phê duyệt hoặc quyết định của cấp có thẩm
quyền.
* Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan, xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện,
hoàn thành trong quý II/2018.
- Đối với giáo dục mầm non, phổ thông: Sắp xếp, tổ
chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều
cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và
điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh
lại quy mô lớp học hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi
cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Tạo điều kiện
chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm non, trung học phổ thông từ công lập
ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa cao.
* Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trong tháng 4/2018.
2.2 Lĩnh vực y tế
- Hợp nhất Bệnh viện Y học cổ truyền và Bệnh viện
phục hồi chức năng thành Bệnh viện tuyến tỉnh có chức năng y dược cổ truyền và
phục hồi chức năng.
* Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Đề án hợp nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong
tháng 4/2018.
- Thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có
một Trung tâm y tế đa chức năng (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở
lên), bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng
và các dịch vụ y tế khác. Trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng
khám đa khoa khu vực (nếu có). Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa
khu vực. Nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì không thành lập và tiến
hành giải thể trạm y tế xã.
* Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 5/2018.
2.3 Lĩnh vực khoa học và công nghệ
Hợp nhất các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ thành một đơn vị.
* Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án hợp nhất trình Ủy ban nhân dân
tỉnh trong quý I/2018.
2.4 Lĩnh vực văn hoá, thể dục, thể thao
- Hợp nhất Trung tâm văn hóa, Đoàn nghệ thuật,
Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thành "Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật".
* Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án hợp nhất trình Ủy ban
nhân dân tỉnh trong quý I/2018.
- Nghiên cứu, sáp nhập các đơn vị có chức năng, nhiệm
vụ tương đồng thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành một đầu mối.
* Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
trong quý I/2018.
- Tổ chức lại các Trung tâm văn hoá, thể thao, Nhà
văn hóa, Đội thông tin lưu động... trên địa bàn cấp huyện thành một đầu mối trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chủ trì xây dựng Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 4/2018.
2.5 Lĩnh vực thông tin và truyền thông
Tổ chức lại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông (nếu có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy) thuộc Sở Thông tin
và Truyền thông.
* Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
Đề án (hoặc báo cáo) trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2018.
2.6 Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác
- Chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp
khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ Ban quản lý - Khai thác các
công trình thủy lợi). Giải thể các đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động không hiệu
quả.
* Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2018.
- Về lĩnh vực bảo trợ xã hội, chăm sóc người có
công: Hợp nhất các trung tâm bảo trợ có chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành
trung tâm bảo trợ đa chức năng.
* Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án trình Ủy ban nhân
dân tỉnh trong tháng 4/2018.
- Về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
+ Hợp nhất trạm chăn nuôi và thú y, trạm trồng trọt
và bảo vệ thực vật, trạm khuyến nông,... cấp huyện thành Trung tâm dịch vụ nông
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chuyển một số chức năng, nhiệm vụ
về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về phòng nông nghiệp (hoặc phòng kinh tế)
cấp huyện.
+ Sắp xếp lại hoặc thành lập mới khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
+ Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các ban quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Rà soát, nếu đủ điều kiện thì sắp xếp lại,
kiện toàn theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
* Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án trình Ủy ban
nhân dân tỉnh trong quý I/2018.
- Về lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Chuyển các
Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất về trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý.
* Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2018.
- Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở, ban ngành
còn lại của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các sở, ban ngành của tỉnh xây dựng Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý
II/2018.
- Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các Ban quản lý
xây dựng chuyên ngành: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng
tinh gọn, hiệu quả.
* Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý
II/2018.
3. Quản lý biên chế và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
3.1 Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc triển khai thực hiện và theo dõi,
đôn đốc, báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ 6 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu đối với các nội dung:
- Thực hiện các quy định về quản lý biên chế của
các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần
chi thường xuyên;
- Thực hiện chế độ hợp đồng viên chức có thời hạn đối
với những trường hợp tuyển dụng mới (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Không thực
hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị phục vụ
nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước). Thực hiện nghiêm việc đánh
giá, phân loại viên chức hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội
ngũ những người 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
- Có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số
viên chức và số người lao động vượt quá số biên chế được giao (trừ các đơn vị
đã tự chủ tài chính). Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được
giao (sau khi đã thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ) phải xem xét, cắt giảm phù hợp.
- Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm
và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ
chiếm tỉ lệ ít nhất 65%. Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối
với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và
các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công
lập.
3.2 Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai
các nội dung sau:
- Thí điểm việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc
điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền.
- Quy định và thực hiện nghiêm về số lượng lãnh đạo
cấp phó. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị
sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có
cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải
có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3
năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn
thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
- Trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành chính
sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi
vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công tập.
4. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
4.1 Xác định các dịch vụ sự nghiệp công do ngân
sách nhà nước phải bảo đảm; các dịch vụ công khác không sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước, xác định giá theo cơ chế thị trường, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy để thu hút nhà đầu
tư thuộc các thành phần kinh tế ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được tham gia đấu thầu cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước.
* Thủ trưởng các đơn vị, địa phương tiếp tục thực
hiện theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 1831/UBND-KT
ngày 14 tháng 7 năm 2017, Văn bản số 3104/UBND-KT ngày 16 tháng 11 năm 2017 và
Kế hoạch số 2036/KH-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2015 và báo cáo Ủy ban nhân dân
(qua Sở Nội vụ) trong tháng 4/2018. Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh, hoàn thành trong tháng 5/2018.
4.2 Đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên, thực
hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Các đơn vị đã bảo đảm chi đầu
tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền
lương.
4.3 Thực hiện chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán
như doanh nghiệp, kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài
chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm
kinh phí hoạt động có thời hạn.
* Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện nội dung
4.2 và 4.3. Hoàn thành trong quý II/2018.
4.4 Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp,
y tế, khoa học và công nghệ.
* Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện thường xuyên.
4.5 Xây dựng cơ chế hợp tác đầu tư giữa bệnh viện
công và bệnh viện tư, giữa các bệnh viện công với nhau.
* Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp các đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện theo quy định.
5. Nâng cao năng lực quản trị của
đơn vị sự nghiệp công lập
5.1 Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên
trong từng đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến trong quản
lý, điều hành.
* Thủ trưởng các đơn vị, địa phương thực hiện thường
xuyên.
5.2 Ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản
công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là
trách nhiệm người đứng đầu.
5.3 Áp dụng mô hình quản trị đối với các đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư như mô hình quản trị doanh
nghiệp.
* Thủ trưởng các đơn vị, địa phương triển khai
thực hiện theo quy định.
6. Hoàn thiện cơ chế tài chính
6.1 Có cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn
lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, nhất là cho y tế và giáo
dục, kể cả hình thức hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết.
* Thủ trưởng các đơn vị, địa phương thực hiện
theo Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về ban hành quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất tại đô thị đối với
cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
6.2 Phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính
trị do Nhà nước giao với hoạt động kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
6.3 Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch
vụ công cơ bản, thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng;
y tế cơ sở, khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản;
văn hoá, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn
luyện viên thể thao quốc gia; bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công,...) và
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng
chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ
trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công.
* Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện thường xuyên.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước
7.1 Đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với
quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
* Thủ trưởng các đơn vị, địa phương phối hợp với
Sở Tài chính, thực hiện thường xuyên.
7.2 Rà soát, hoàn thiện quy hoạch định hướng mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
* Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 423/UBND-KT ngày 09 tháng 02 năm
2018 về việc quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập.
7.3 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cố tình né tránh hoặc không thực hiện nhiệm
vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
* Thủ trưởng các đơn vị, địa phương thực hiện
thường xuyên.
8. Tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội
8.1 Đề nghị các cấp ủy Đảng thường xuyên quan tâm
lãnh đạo tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành quy định
về vai trò và chức năng lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
8.2 Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội trong giám sát phản biện xã hội đối với tổ chức và hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công tại Thông báo số 229/TB-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Các đơn vị, địa phương cụ thể hóa các nhiệm vụ
trong Kế hoạch này để triển khai thực hiện; tham mưu sắp xếp các đơn vị sự nghiệp
công lập tại mục 2, phần II và gửi hồ sơ về Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh đảm bảo thời gian quy định; định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ
đạo.
3. Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm
vụ theo chức năng được phân công. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
này; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Chính
phủ và Ban Thường vụ Tỉnh ủy./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Lưu-TH3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|