ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4628/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 14 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số 206/QĐ-TTg
ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình chuyển
đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai có hiệu quả Chương trình
chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định
số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc xây dựng
thành phố thông minh Bình Dương; Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và
toàn xã hội về chương trình chuyển đổi số ngành Thư viện là một trong những nội
dung quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của đất nước.
Chuyển đổi số ngành Thư viện trên cơ
sở ứng dụng khai thác có hiệu quả công nghệ số nhằm hoàn thiện và phát triển hạ
tầng số, dữ liệu số trong ngành thư viện, bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư
viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
Tập trung phát triển tài nguyên số, sản
phẩm thông tin thư viện, thúc đẩy liên thông, kết nối, chia sẻ tài nguyên thông
tin giữa các thư viện.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Chương
trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh phải gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Triển khai đầy đủ, đồng bộ các biện
pháp đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, dữ liệu, phù hợp với điều kiện
thực tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Ứng dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ
thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện
và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư
viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
-100% thư viện công lập bao gồm: Thư
viện cấp tỉnh, thư viện huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là thư viện cấp
huyện) và thư viện các trường đại học được hoàn thiện và phát triển hạ tầng số,
dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư
viện theo chức năng, nhiệm vụ, văn bản hợp tác.
- 100% thư viện công lập cấp tỉnh, cấp
huyện, thư viện đại học có trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến,
tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa; 60% thư viện cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác có
trang thông tin điện tử có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều
phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch vụ
đọc hạn chế).
-100% tài liệu cổ, quý hiếm và bộ sưu
tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do thư viện công
cộng tỉnh thu thập và quản lý được số hóa; 70% tài liệu nội sinh, các công
trình nghiên cứu khoa học do các thư viện đại học thu thập và quản lý được số
hóa.
- 100% người làm công tác Thư viện được
đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành Thư viện hiện
đại.
- 60% số Thư viện trên địa bàn tỉnh
trở lên được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của cơ quan
quản lý.
b) Định hướng đến năm 2030
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, phát
triển Thư viện số, thực hiện liên thông ở mọi loại hình thư viện, bảo đảm cung ứng
hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi nơi, mọi lúc.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, tăng cường tuyên truyền
a) Nâng cao nhận thức của các cấp
lãnh đạo, người làm công tác thư viện về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển
khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn hóa, thể
thao và du lịch (bảo tàng, di sản, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với
nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm
thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi
người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng và
các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng
biểu dương, tôn vinh những trường hợp đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi
số để lan tỏa, nhân rộng.
2. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách và các quy định của pháp luật
a) Các Sở, ngành liên quan rà soát hệ
thống văn bản pháp luật có liên quan đến chuyên ngành thư viện đề xuất sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm
thúc đẩy chuyển đổi số, trong đó chú trọng chính sách với người làm công tác
thư viện và các chính sách khuyến khích chuyển đổi số trong thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
b) Rà soát, kiến nghị những bất cập để
hoàn thiện các quy định về điều kiện tối thiểu của hạ tầng, thiết bị kỹ thuật
và công nghệ hiện đại đối với các thư viện công cộng, thư viện đại học, thư viện
trong trường học và các cơ sở đào tạo bảo đảm hỗ trợ, phục vụ tích cực quá
trình chuyển đổi số ngành thư viện phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
c) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện;
trực tiếp tham gia xây dựng hoàn thiện hệ thống tài nguyên, sản phẩm thông tin
thư viện và thực hiện chuyển đổi số hoặc tham gia cung ứng dịch vụ về chuyển đổi
số trong thư viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng
như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.
3. Hoàn thiện và
phát triển hạ tầng số của ngành Thư viện
a) Từng bước nâng cấp, hoàn thiện,
phát triển hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng phần cứng, hạ tầng phần mềm), đáp ứng yêu
cầu các dịch vụ thư viện số theo hướng kết nối mạng lưới hiện đại, linh hoạt
theo thời gian thực, số hóa tài nguyên thông tin nhằm phục vụ kết nối liên
thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy mô, đặc thù của từng loại thư viện
điện tử, thư viện số.
b) Các thư viện công lập cấp tỉnh, cấp
huyện và thư viện các trường đại học được rà soát, nâng cấp, tái cấu trúc hạ tầng
để đẩy nhanh việc chuyển đổi, hình thành hạ tầng số, thực hiện cung cấp dữ liệu
và kết nối với cơ sở dữ liệu của quốc gia, của bộ, ngành, địa phương theo quy định
pháp luật, trong đó xác định những nội dung kết nối trong ngành thư viện và những
nội dung kết nối với các ngành khác, chú trọng quản lý an toàn, linh hoạt, hiệu
quả dữ liệu và các nguồn lực, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
c) Tăng cường đầu tư, nâng cấp các
trang thiết bị, tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại, đặc biệt đối với các thư viện công cộng cấp tỉnh, cấp huyện
và thư viện các trường đại học công lập.
d) Ưu tiên triển khai Chương trình
theo hình thức thuê, hợp tác công tư liên quan đến ứng dụng, cung cấp dịch vụ
công nghệ thông tin theo từng nhiệm vụ cụ thể; việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu
thầu thực hiện theo quy định pháp luật.
4. Phát triển dữ
liệu số ngành thư viện
a) Tập trung thúc đẩy các dự án số
hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo mới và
tích hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở, chú trọng tài nguyên giáo dục
mở, trong đó:
- Thư viện công cộng tỉnh: Ưu tiên số
hóa tài liệu địa chí, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc
biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Thư viện lực lượng vũ trang nhân
dân: Ưu tiên số hóa tài liệu quý hiếm, tài liệu về quân sự, an ninh, các đề tài
chiến tranh cách mạng...
- Thư viện đại học và các thư viện cơ
sở giáo dục khác: Ưu tiên số hóa tài liệu tham khảo, học liệu, tài liệu nội
sinh gắn với chương trình đào tạo.
- Khuyến khích các thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số
hóa tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện.
b) Hình thành cơ sở dữ liệu hệ thống
định danh các thư viện, cơ quan thông tin và các dịch vụ cung ứng tại thư viện
cũng như trên không gian mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác để cung cấp dịch vụ định
danh cho người sử dụng; xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến và phổ biến
rộng rãi tới tất cả người dân, có phân biệt các đối tượng đặc thù.
c) Xây dựng mục lục liên hợp phản ánh
tài liệu dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh vực; tăng cường
dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện theo hướng cung
cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.
d) Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện sử
dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
5. Xây dựng và
phát triển nền tảng số
a) Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên
thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa các thư viện
trong cả nước và nước ngoài; hợp tác trong bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ
liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số.
b) Quản lý thư viện theo hệ thống để
các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý.
c) Cung cấp dịch vụ trực tuyến (giới
thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin, mượn/trả liên
thông, gia hạn tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa...) hỗ trợ học tập, nghiên
cứu và giải trí cho người dân.
Phối hợp giữa thư viện và bưu chính
trong việc phát triển dịch vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả tài nguyên thông tin.
d) Phát triển các ứng dụng trên thiết
bị di động thông minh (điện thoại di động, máy tính bảng,...) để cung cấp các dịch
vụ và khả năng truy cập vào các nguồn tài nguyên thông tin của thư viện ở mọi
lúc, mọi nơi.
đ) Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh để người dân, cộng đồng, doanh nghiệp,
thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng cùng tham gia, góp phần
xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở, xây dựng thành phố thông minh và xây dựng xã
hội học tập.
6. Bảo đảm an
toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các giải pháp bảo đảm
an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
b) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an
toàn, an ninh mạng.
c) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ
liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
7. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại,
tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ
quản lý và người làm công tác thư viện.
b) Huy động sự tham gia nhân lực của
các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành thư viện.
8. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế
a) Tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc
gia tiên tiến và tổ chức, doanh nghiệp quốc tế vào việc phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn lực thông
tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong thư viện.
b) Học tập kinh nghiệm của các quốc
gia có thư viện và chuyển đổi số thư viện phát triển mạnh.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy
định về phân cấp ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ và các nguồn huy động hợp
pháp khác.
Trên cơ sở nội dung kế hoạch này, nhiệm
vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào thì ngành đó chịu trách nhiệm
chủ trì và xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện. Các loại
hình chuyển đổi số ngành thư viện ngoài công lập thì do các tổ chức, cá nhân đầu
tư chịu trách nhiệm.
1. Giai đoạn
2021 - 2025
Ngân sách thực hiện một số nhiệm vụ
chủ yếu như: đầu tư nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng kỹ thuật (hệ thống
thông tin); xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng
Thư viện thông minh, đầu tư ứng dụng công nghệ tự động hóa trong hệ thống thư
viện công cộng cấp tỉnh, cấp huyện.
Triển khai các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến về chuyển đổi số ngành thư viện; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
để nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và
người làm công tác thư viện.
Số hóa tài liệu cổ, quý hiếm và bộ
sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học.
2. Giai đoạn
2026 - 2030
Tiếp tục thực hiện lồng ghép việc sử
dụng kinh phí với các chương trình, đề án liên quan khác, đồng thời huy động và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ xã hội để tham gia thực hiện kế hoạch.
Đầu tư các dự án số hóa giúp đẩy mạnh
công tác số hóa tài liệu, xây dựng các thư viện điện tử/thư viện số, chủ động
khai thác tạo lập các nguồn tài liệu số mở để tăng cường thêm nguồn lực cho thư
viện, tạo lập cơ sở dữ liệu số hóa dùng chung trong hệ thống thư viện phục vụ
cho việc nghiên cứu khoa học, học tập của đội ngũ trí thức, sinh viên, học sinh
các cấp.
Ngân sách tiếp tục hỗ trợ triển khai
các nhiệm vụ đã được xác định tại Kế hoạch, phát triển cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực và các hoạt động khác liên quan phù hợp với tình hình điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
triển khai thực hiện trong từng giai đoạn, hàng năm; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; đánh
giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
- Rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm
quyền ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định cụ thể liên quan đến chuyển
đổi số ngành thư viện, các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch này.
- Chủ trì hoặc phối hợp triển khai tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số ngành thư viện.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền; chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Đài truyền thanh
cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã, đồng thời tuyên truyền trên Cổng thông tin
điện tử về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư
viện đồng bộ với chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao và du lịch (bảo tàng, di
tích, du lịch...) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với nội dung sâu sắc, đa dạng,
cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm thông tin, tiện ích và dịch
vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi người dân trong nền kinh tế số,
xã hội số.
- Vận dụng, áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn của quốc gia vào việc xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật về ứng dụng,
các mối quan hệ mới trong quá trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số
trong ngành thư viện nói riêng”
- Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xây dựng một số chương
trình bảo đảm hệ thống thông tin, an toàn thông tin mạng, điều phối ứng cứu sự
cố mất an toàn, an ninh mạng trong lĩnh vực thư viện”.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch phát triển, trao đổi, cung cấp, chia sẻ nguồn lực thông tin
khoa học và công nghệ, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện quy
định bảo vệ sở hữu trí tuệ trên mạng để thúc đẩy chuyển đổi số ngành thư viện;
công bố các tiêu chuẩn về hoạt động chuyển đổi số, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật
liên quan đến thư viện và thư viện số.
- Hỗ trợ, triển khai các nhiệm vụ
khoa học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công
để thực hiện các dự án lồng ghép trong kế hoạch.
- Thu hút đầu tư trong nước, nước
ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động
thư viện.
5. Sở Tài chính
Căn cứ vào dự toán của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các cơ quan có liên quan xây dựng và khả năng cân đối ngân
sách để tham mưu dự toán kinh phí thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách hiện
hành.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong xây dựng phát triển nguồn tài nguyên thông
tin, tài nguyên thông tin số và chuyển đổi số tại các thư viện trường học nhằm
cung cấp các dịch vụ thông tin, dịch vụ thông tin số phục vụ các đối tượng bạn
đọc các cấp học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh xây dựng và phát triển tài nguyên giáo dục mở
dùng chung, tài nguyên thông tin số.
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn
để hiện đại hóa, chuẩn hóa thư viện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
7. Công an tỉnh;
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đẩy mạnh việc nghiên cứu, thực hiện chuyển đổi số tại các
thư viện thuộc thẩm quyền quản lý.
- Xây dựng hệ thống thư viện số, liên
thông, chia sẻ nguồn lực thông tin trong toàn hệ thống thư viện đảm bảo các yếu
tố đặc thù của lực lượng vũ trang.
8. Các Sở, ban,
ngành khác
Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của
pháp luật hiện hành. Chủ động lồng ghép với các chương trình, kế hoạch khác
liên quan thuộc lĩnh vực quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch này, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương đồng
thời lồng ghép với triển khai thực hiện các chương trình, đề án liên quan khác
tại địa phương.
- Bố trí ngân sách, huy động nguồn lực
để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của địa phương, chú trọng phát triển mạng
lưới thư viện, tủ sách, đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa.
- Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15/11 để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
10. Các tổ chức
chính trị - xã hội liên quan
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến về
chuyển đổi số ngành thư viện, lồng ghép với các hoạt động, sự kiện liên quan.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kiến nghị cần gửi về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban TGTU;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Báo BD, Đài PTTH BD, Website tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Tùng, TH; .
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|