|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 1874/KH-UBND 2018 tinh giản biên chế công chức viên chức Đắk Lắk 2018 2021
Số hiệu:
|
1874/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
|
Người ký:
|
Phạm Ngọc Nghị
|
Ngày ban hành:
|
13/03/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1874/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 13
tháng 03 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TINH
GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2018-2021 CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH;
UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW,
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 10/3/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của
Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Công văn số 6480/BNV-TCBC ngày 11/12/2017 của
Bộ Nội vụ về việc thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập năm 2018 của tỉnh Đắk Lắk;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tinh giản biên chế công
chức, viên chức giai đoạn 2018-2021; cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; xác định chức
năng, nhiệm vụ nhằm xây dựng tổ chức, bộ máy gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả;
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực của cán bộ,
công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí, sử dụng phù hợp với vị trí
việc làm và yêu cầu nhiệm vụ;
- Từng bước tinh giản biên chế đối với những cán bộ,
công chức, viên chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức
khỏe và phẩm chất đạo đức;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò
giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện
tinh giản biên chế;
- Việc tinh giản biên chế phải đảm bảo nguyên tắc tập
trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật
và được sự đồng thuận của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị;
- Việc tinh giản biên chế phải đi đôi với việc đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định
thời hạn trong các cơ quan, đơn vị gắn với xác định vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, viên chức;
- Tỷ lệ tinh giản biên chế phải được xác định cụ thể
đối với từng cơ quan, đơn vị, phù hợp với thực tế về số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phấn đấu đến năm 2021 toàn tỉnh tinh giản
biên chế đạt tối thiểu 10% trên tổng biên chế được giao năm 2015.
II. SỐ LƯỢNG BIÊN CHẾ TINH GIẢN
GIAI ĐOẠN 2018-2021
1. Tổng số biên chế công chức, viên chức tinh giản
giai đoạn 2018-2021 thuộc các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh là: 3.707 biên chế, trong
đó:
- Biên chế công chức: 227 biên chế, chiếm tỷ lệ
7,1% trên tổng số biên chế được giao năm 2015.
- Biên chế viên chức: 3.480 biên chế, chiếm tỷ lệ 8,3%
trên tổng số biên chế được giao năm 2015.
(Có bảng tổng hợp tinh giản biên chế giai đoạn
2018-2021 kèm theo)
2. Đối với 112 biên chế của các Hội có tính đặc thù
hoạt động trong phạm vi của tỉnh: giai đoạn 2018-2021, tách ra khỏi tổng số
biên chế viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh và thực hiện
tinh giản theo Công văn số 6480/BNV-TCBC ngày 11/12/2017 của Bộ Nội vụ về việc
thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2018
của tỉnh Đắk Lắk.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh:
a) Căn cứ vào Đề án tinh giản biên chế và Kế hoạch
tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2021 đã được thẩm định, các cơ quan, đơn vị
tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết theo từng năm để triển khai thực hiện tinh
giản biên chế đạt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Việc tinh giản biên chế được thực
hiện từ các nguồn sau:
- Các trường hợp theo Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ,
- Nghỉ hưu, nghỉ thôi việc theo quy định.
- Và các trường hợp nghỉ việc khác theo quy định.
b) Tổ chức họp Hội đồng xét duyệt, tổng hợp danh
sách các trường hợp đủ điều kiện và lập danh sách, dự toán số tiền trợ cấp và hồ
sơ, thủ tục của từng đối tượng tinh giản biên chế đề nghị Sở Nội vụ, Sở Tài
chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt. Hồ sơ, thủ tục theo quy định tại
Kế hoạch số 4345/KH-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh.
c) Tập trung xây dựng và hoàn thiện đề án vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ, nghề nghiệp, khung năng lực từng vị trí việc làm trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở sắp xếp đội ngũ viên chức theo hướng
tinh giản, gọn nhẹ và nâng cao chất lượng.
d) Đẩy mạnh thực hiện việc đánh giá, phân loại viên
chức hằng năm; việc đánh giá, phân loại phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả hoạt
động và công tác của cơ quan, đơn vị và viên chức, người lao động. Qua đánh giá
để lựa chọn những công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất và hằng
năm luôn hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao để giữ lại làm
việc ổn định, lâu dài. Đồng thời thực hiện việc tinh giản biên chế đối với những
công chức, viên chức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức
khỏe, phẩm chất đạo đức và hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ.
e) Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chương trình Hành động
của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
g) Tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập
h) Hằng năm, trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân sự và biên
chế được giao thì cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng Đề án điều chỉnh và Tờ
trình đề nghị UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, xét duyệt, lập danh sách các đối
tượng tinh giản biên chế, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh
đề nghị UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc quản lý và sử dụng
biên chế đã thực hiện tinh giản và biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đã giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định pháp luật.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tách 112 biên
chế của Hội có tính đặc thù hoạt động trong phạm vi của tỉnh thành một mục
riêng về biên chế của hội để quản lý phù hợp với quy định tại Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực
hiện kế hoạch này và định kỳ 6 tháng báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Thẩm tra việc tính toán chế độ chính sách, dự
toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc sử dụng
nguồn ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện chính sách tinh giản biên chế của
tỉnh.
- Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài chính
bố trí kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản
biên chế giai đoạn 2018-2021; yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm
túc triển khai thực hiện. Trong trường hợp phát hiện nội dung chưa chính xác,
chưa đầy đủ, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan khẩn trương
báo cáo, giải trình với UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 15/3/2018; Sở
Nội vụ tham mưu với UBND tỉnh trước ngày 20/3/2018 để xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Lưu: VT, TH (HT-62b)
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
BẢNG
TỔNG HỢP TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2018-2021
Ban hành kèm theo
Kế hoạch số 1874/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh
Stt
|
Cơ quan, đơn vị
|
Biên chế giao
2015
|
Biên chế giao
2017
|
Biên chế phải
tinh giản 10% so với biên chế giao năm 2015
|
Số biên chế đã
tinh giản giai đoạn 2015-2017
|
Biên chế tinh giản
giai đoạn 2018-2021
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
Tổng cộng
|
3218
|
3126
|
322
|
95
|
3.0%
|
59
|
46
|
62
|
60
|
227
|
7.1%
|
|
I
|
Sở, ban, ngành
|
1591
|
1541
|
159
|
53
|
3.3%
|
29
|
20
|
32
|
25
|
106
|
6.7%
|
|
1
|
Sở Giao thông Vận tải
|
48
|
46
|
5
|
2
|
4.2%
|
|
1
|
1
|
1
|
3
|
6.3%
|
|
2
|
Sở Xây dựng
|
83
|
81
|
8
|
2
|
2.4%
|
1
|
1
|
2
|
2
|
6
|
7.2%
|
|
3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
71
|
68
|
7
|
3
|
4.2%
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
5.6%
|
|
4
|
Sở Tài chính
|
79
|
77
|
8
|
2
|
2.5%
|
3
|
1
|
1
|
1
|
6
|
7.6%
|
|
5
|
Sở Kế hoạch & Đầu tư
|
57
|
54
|
6
|
3
|
5.3%
|
|
|
2
|
1
|
3
|
5.3%
|
|
6
|
Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch
|
62
|
59
|
6
|
3
|
4.8%
|
1
|
1
|
|
1
|
3
|
4.8%
|
|
7
|
Sở Tư pháp
|
52
|
46
|
5
|
2
|
3.8%
|
1
|
|
1
|
1
|
3
|
5.8%
|
Chuyển 04 về Văn
phòng UBND tỉnh
|
8
|
Sở Công thương
|
115
|
111
|
12
|
4
|
3.5%
|
2
|
2
|
2
|
2
|
8
|
7.0%
|
|
9
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
38
|
36
|
4
|
2
|
5.3%
|
1
|
1
|
|
|
2
|
5.3%
|
|
10
|
Sở Lao động TB&XH
|
61
|
62
|
6
|
1
|
1.6%
|
2
|
2
|
1
|
|
5
|
8.2%
|
Tiếp nhận 02 biên
chế từ Sở Giáo dục & Đào tạo
|
11
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
442
|
426
|
44
|
16
|
3.6%
|
6
|
7
|
7
|
8
|
28
|
6.3%
|
|
12
|
Sở Y tế
|
80
|
77
|
8
|
3
|
3.8%
|
2
|
|
3
|
|
5
|
6.3%
|
|
13
|
Sở Giáo dục & Đào tạo
|
63
|
58
|
6
|
3
|
4.8%
|
|
1
|
1
|
1
|
3
|
4.8%
|
Chuyển 02 về Sở Lao
động TBXH
|
14
|
Sở Nội Vụ
|
83
|
79
|
8
|
3
|
3.6%
|
2
|
1
|
2
|
|
5
|
6.0%
|
Chuyển 01 về VP
UBND tỉnh
|
15
|
Sở Thông tin truyền thông
|
36
|
35
|
4
|
1
|
2.8%
|
1
|
|
|
2
|
3
|
8.3%
|
|
16
|
Văn phòng HĐND tỉnh
|
34
|
36
|
3
|
0
|
0.0%
|
1
|
|
1
|
1
|
3
|
8.8%
|
|
17
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
75
|
79
|
8
|
1
|
1.3%
|
1
|
1
|
4
|
1
|
7
|
9.3%
|
Tiếp nhận 04 từ Sở
Tư pháp và 01 từ Sở Nội vụ
|
18
|
Sở Ngoại vụ
|
23
|
23
|
2
|
0
|
0.0%
|
1
|
|
1
|
|
2
|
8.7%
|
|
19
|
Thanh tra tỉnh
|
48
|
46
|
5
|
2
|
4.2%
|
1
|
|
1
|
1
|
3
|
6.3%
|
|
20
|
Ban Dân tộc
|
23
|
23
|
2
|
0
|
0.0%
|
1
|
|
1
|
|
2
|
8.7%
|
|
21
|
BQL các KCN tỉnh
|
18
|
19
|
2
|
0
|
0.0%
|
1
|
|
|
1
|
2
|
11.1%
|
|
II
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
1627
|
1585
|
163
|
42
|
2.6%
|
30
|
26
|
30
|
35
|
121
|
7.4%
|
|
1
|
UBND TP.Buôn Ma thuột
|
143
|
139
|
14
|
4
|
2.8%
|
4
|
2
|
2
|
2
|
10
|
7.0%
|
|
2
|
UBND TX.Buôn Hồ
|
106
|
102
|
11
|
4
|
3.8%
|
1
|
1
|
2
|
3
|
7
|
6.6%
|
|
3
|
UBND huyện Krông Păc
|
112
|
107
|
11
|
5
|
4.5%
|
1
|
2
|
1
|
2
|
6
|
5.4%
|
|
4
|
UBND huyện Cư Kuin
|
107
|
104
|
11
|
3
|
2.8%
|
|
2
|
3
|
3
|
8
|
7.5%
|
|
5
|
UBND huyện Lắk
|
100
|
100
|
10
|
0
|
0.0%
|
3
|
2
|
3
|
2
|
10
|
10.0%
|
|
6
|
UBND huyện Ea H'Leo
|
109
|
105
|
11
|
4
|
3.7%
|
2
|
1
|
2
|
2
|
7
|
6.4%
|
|
7
|
UBND huyện Krông Bông
|
104
|
101
|
10
|
3
|
2.9%
|
2
|
2
|
1
|
2
|
7
|
6.7%
|
|
8
|
UBND huyện M'Đrăk
|
102
|
102
|
10
|
0
|
0.0%
|
3
|
3
|
3
|
1
|
10
|
9.8%
|
|
9
|
UBND huyện Ea Súp
|
101
|
101
|
10
|
0
|
0.0%
|
2
|
2
|
3
|
3
|
10
|
9.9%
|
|
10
|
UBND huyện Krông Năng
|
104
|
101
|
10
|
3
|
2.9%
|
1
|
2
|
2
|
2
|
7
|
6.7%
|
|
11
|
UBND huyện Krông Ana
|
107
|
103
|
11
|
4
|
3.7%
|
1
|
2
|
1
|
3
|
7
|
6.5%
|
|
12
|
UBND huyện Cư M'Gar
|
108
|
105
|
11
|
3
|
2.8%
|
3
|
1
|
2
|
2
|
8
|
7.4%
|
|
13
|
UBND huyện Krông Buk
|
107
|
104
|
11
|
3
|
2.8%
|
3
|
1
|
2
|
2
|
8
|
7.5%
|
|
14
|
UBND huyện Buôn Đôn
|
105
|
104
|
11
|
1
|
1.0%
|
2
|
1
|
2
|
5
|
10
|
9.5%
|
|
15
|
UBND huyện Ea Kar
|
112
|
107
|
11
|
5
|
4.5%
|
2
|
2
|
1
|
1
|
6
|
5.4%
|
|
* Ghi chú: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị; Liên
hiệp hội Khoa học kỹ thuật và Văn phòng Ban ATGT được giao 10 biên chế công chức
không thực hiện tinh giản
BẢNG
TỔNG HỢP TINH GIẢN BIÊN CHẾ VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2018-2021
Ban hành kèm theo
Kế hoạch số 1874/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh
Stt
|
Cơ quan, đơn vị
|
Biên chế giao
2015
|
Biên chế giao
2016 và điều chỉnh 2017
|
Biên chế phải tinh
giản 10% giai đoạn 2015-2021
|
Số biên chế đã
tinh giản giai đoạn 2015-2017
|
Biên chế tinh
giản giai đoạn 2018-2021
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
Tổng số
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
Tổng cộng
|
41,867
|
41,661
|
4,207
|
733
|
1.75%
|
664
|
736
|
934
|
1,146
|
3,480
|
8.31%
|
|
I
|
Sở, ban, ngành
|
11,614
|
11,339
|
1,134
|
303
|
2.6%
|
132
|
139
|
287
|
293
|
851
|
7.3%
|
|
1
|
Sở Giao thông Vận tải
|
40
|
40
|
2
|
0
|
0.0%
|
17
|
|
1
|
1
|
19
|
47.5%
|
Cắt 17 biên chế
BQLDA Giao thông và 02 biên chế theo tỷ lệ của số lượng còn lại (23)
|
2
|
Sở Xây dựng
|
5
|
5
|
1
|
0
|
0.0%
|
|
|
|
1
|
1
|
20.0%
|
|
3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
150
|
279
|
28
|
1
|
0.4%
|
5
|
6
|
8
|
8
|
27
|
9.7%
|
Năm 2016 tiếp nhận
TTPTQĐ và Văn phòng QLĐĐ; Năm 2016 giảm 01 tại QĐ số 3135/QĐ-UBND
|
4
|
Sở Tài chính
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0.0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0.0%
|
|
5
|
Sở Kế hoạch & Đầu tư
|
14
|
14
|
1
|
0
|
0.0%
|
|
|
|
1
|
1
|
7.1%
|
|
6
|
Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch
|
334
|
326
|
33
|
8
|
2.4%
|
|
6
|
10
|
9
|
25
|
7.5%
|
|
7
|
Sở Tư pháp
|
56
|
56
|
6
|
0
|
0.0%
|
2
|
1
|
1
|
2
|
6
|
10.7%
|
|
8
|
Sở Công thương
|
37
|
36
|
4
|
1
|
2.7%
|
|
|
1
|
2
|
3
|
8.1%
|
|
9
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
23
|
24
|
2
|
0
|
0.0%
|
1
|
1
|
|
|
2
|
8.7%
|
|
10
|
Sở Lao động TB&XH
|
198
|
316
|
20
|
1
|
0.5%
|
3
|
6
|
6
|
4
|
19
|
9.6%
|
Năm 2017 tiếp nhận
119 biên chế từ Sở Giáo dục-Đào tạo chuyển
|
11
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
268
|
618
|
62
|
0
|
0.0%
|
15
|
15
|
15
|
15
|
60
|
9.7%
|
Năm 2016 Giao cho
các Ban QLR là 350
|
12
|
Sở Y tế
|
5,571
|
5,477
|
557
|
94
|
1.7%
|
40
|
50
|
180
|
193
|
463
|
8.3%
|
|
14
|
Sở Nội Vụ
|
6
|
16
|
2
|
0
|
0.0%
|
|
|
|
2
|
2
|
12.5%
|
|
15
|
Sở Thông tin truyền thông
|
24
|
24
|
2
|
0
|
0.0%
|
|
|
1
|
1
|
2
|
8.3%
|
|
16
|
Văn phòng HĐND
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
17
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
12
|
12
|
1
|
0
|
0.0%
|
|
|
1
|
|
1
|
8.3%
|
|
18
|
Sở Ngoại vụ
|
6
|
6
|
1
|
0
|
0.0%
|
|
|
1
|
|
1
|
16.7%
|
|
19
|
Thanh tra tỉnh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
20
|
Ban Dân tộc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
21
|
BQL các KCN tỉnh
|
18
|
18
|
2
|
0
|
0.0%
|
|
|
|
2
|
2
|
11.1%
|
|
22
|
Văn phòng Ban ATGT
|
2
|
3
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
0.0%
|
|
23
|
Sở Giáo dục & Đào tạo
|
4,850
|
4,069
|
410
|
198
|
4.1%
|
49
|
54
|
62
|
52
|
217
|
4.5%
|
- Năm 2015 đã giảm
166 biên chế tại Quyết định số 2867/QĐ-UBND và Năm 2016 giảm 32 biên chế tại
Quyết định số 3135/QĐ-UBND
- Năm 2017 chuyển
TTGDTX, DTNT về các huyện; Dạy nghề về Sở Lao động TBXH (749)
|
II
|
Đơn vị sự nghiệp
|
934
|
885
|
90
|
21
|
2.2%
|
9
|
14
|
10
|
24
|
57
|
6.1%
|
|
1
|
Đài Phát thanh - Truyền hình
|
119
|
117
|
12
|
2
|
1.7%
|
1
|
2
|
3
|
3
|
9
|
7.6%
|
|
2
|
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
|
124
|
120
|
12
|
4
|
3.2%
|
2
|
2
|
3
|
1
|
8
|
6.5%
|
|
3
|
Trường Cao đẳng Y tế
|
57
|
57
|
6
|
0
|
0.0%
|
2
|
2
|
|
1
|
5
|
8.8%
|
Trường mới được
thành lập năm 2017; được tách ra từ Sở Y tế
|
4
|
Trường Cao đẳng sư phạm
|
174
|
166
|
18
|
8
|
4.6%
|
|
1
|
1
|
1
|
3
|
1.7%
|
|
5
|
Trường Cao đẳng công nghệ Tây Nguyên
|
251
|
251
|
25
|
0
|
0.0%
|
4
|
6
|
|
13
|
23
|
9.2%
|
|
6
|
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk
|
164
|
157
|
16
|
7
|
4.3%
|
|
1
|
3
|
5
|
9
|
5.5%
|
|
7
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
17
|
17
|
0
|
0
|
0.0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0.0%
|
|
8
|
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh
|
28
|
0
|
0
|
0
|
0.0%
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0.0%
|
Năm 2016 chuyển về
cho Sở Tài nguyên & Môi trường
|
IV
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
29,319
|
29,437
|
2,983
|
409
|
1.4%
|
523
|
583
|
637
|
829
|
2,572
|
8.8%
|
Năm 2016 và năm
2017 chuyển Trung tâm PTQĐ, Văn phòng ĐKĐĐ về Sở tài nguyên; Năm 2017 tiếp nhận
TTGD TX & Dân tộc Nội trú từ Sở Giáo dục & Đào tạo
|
1
|
UBND TP.Buôn Ma thuột
|
3,687
|
3,616
|
372
|
101
|
2.7%
|
68
|
56
|
63
|
83
|
270
|
7.3%
|
2
|
UBND TX.Buôn Hồ
|
1,578
|
1,591
|
160
|
25
|
1.6%
|
20
|
20
|
22
|
75
|
137
|
8.7%
|
3
|
UBND huyện Krông Păc
|
3,641
|
3,662
|
368
|
26
|
0.7%
|
88
|
77
|
74
|
103
|
342
|
9.4%
|
4
|
UBND huyện Cư Kuin
|
1,895
|
1,885
|
192
|
45
|
2.4%
|
10
|
35
|
43
|
59
|
147
|
7.8%
|
5
|
UBND huyện Lắk
|
1,136
|
1,162
|
117
|
9
|
0.8%
|
29
|
27
|
26
|
26
|
108
|
9.5%
|
6
|
UBND huyện Ea H'Leo
|
2,130
|
2,133
|
217
|
36
|
1.7%
|
44
|
46
|
44
|
46
|
180
|
8.5%
|
7
|
UBND huyện Krông Bông
|
1,569
|
1,581
|
161
|
23
|
1.5%
|
14
|
34
|
41
|
49
|
138
|
8.8%
|
8
|
UBND huyện M’Đrăk
|
1,327
|
1,353
|
137
|
9
|
0.7%
|
23
|
27
|
34
|
44
|
128
|
9.6%
|
9
|
UBND huyện Ea Súp
|
1,573
|
1,598
|
161
|
8
|
0.5%
|
20
|
29
|
37
|
66
|
152
|
9.7%
|
10
|
UBND huyện Krông Năng
|
2,019
|
2,049
|
207
|
12
|
0.6%
|
54
|
47
|
47
|
47
|
195
|
9.7%
|
11
|
UBND huyện Krông Ana
|
1,526
|
1,532
|
156
|
25
|
1.6%
|
23
|
32
|
35
|
41
|
131
|
8.6%
|
12
|
UBND huyện Cư M'Gar
|
2,780
|
2,783
|
282
|
41
|
1.5%
|
58
|
59
|
62
|
61
|
240
|
8.6%
|
13
|
UBND huyện Krông Buk
|
1,032
|
1,039
|
104
|
8
|
0.8%
|
23
|
21
|
28
|
24
|
96
|
9.3%
|
14
|
UBND huyện Buôn Đôn
|
1,287
|
1,311
|
132
|
9
|
0.7%
|
18
|
28
|
29
|
48
|
123
|
9.6%
|
15
|
UBND huyện Ea Kar
|
2,139
|
2,142
|
217
|
32
|
1.5%
|
31
|
45
|
52
|
57
|
185
|
8.6%
|
* Ghi chú: Các Hội đặc thù được giao 112
biên chế (cấp tỉnh được giao là 72 và cấp huyện được giao là 40), trong giai đoạn
2018-2021 sẽ tách ra khỏi tổng số biên chế viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh và thực hiện tinh giản theo Công văn số 6480/BNV-TCBC ngày
11/12/2017 của Bộ Nội vụ.
Kế hoạch 1874/KH-UBND năm 2018 về tinh giản biên chế công chức, viên chức giai đoạn 2018-2021 của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Đắk Lắk
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 1874/KH-UBND ngày 13/03/2018 về tinh giản biên chế công chức, viên chức giai đoạn 2018-2021 của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Đắk Lắk
1.995
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|