ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 08 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính (CCHC) giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020; Chương
trình số 08-CTr/TU ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Thành ủy Hà Nội về “Đẩy mạnh
cải cách hành chính, tạo bước chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách
nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2016 - 2020”, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước
của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU, CÁC
CHỈ TIÊU CỤ THỂ, YÊU CẦU
1. Muc tiêu
Xây dựng nền hành chính phục vụ,
hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo liên thông, đồng bộ, thống nhất và
hội nhập quốc tế nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa
bàn và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
Trong đó, tập trung:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của Thành phố phù hợp với Hiến pháp năm 2013; Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015. Tiếp tục xác định, kiến nghị với Trung ương những cơ chế,
chính sách đặc thù theo Luật Thủ đô phục vụ yêu cầu phát triển Thành phố và hội
nhập quốc tế.
- Ưu tiên cải cách thủ tục hành chính
(TTHC) nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa phục vụ
người dân và doanh nghiệp, giảm thiểu thời gian và chi phí thực hiện TTHC. Nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính công và chất lượng dịch vụ công; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
- Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về kỷ
luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, trước hết là cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý các cấp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã
được rà soát xác định cùng với TTHC và quy trình giải quyết công việc, thực hiện
kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính đảm bảo đồng bộ, thông suốt, tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả từ Thành phố tới cơ sở; tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm
giải trình của các cơ quan hành chính.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
* Về cải cách thể chế:
- Đến cuối năm 2016, tất cả các cơ
quan, đơn vị công khai, minh bạch quy chế làm việc, quy trình giải quyết công
việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị; quy trình giải quyết công việc với nhân dân,
tổ chức và doanh nghiệp.
- Đến năm 2019, hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật của Thành phố cơ bản hoàn thiện, đồng bộ, thống nhất, khả thi,
công khai, minh bạch, dễ tiếp cận.
* Về cải cách TTHC:
- Đến cuối năm 2017, cung cấp từ 40%
- 50% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; đến năm 2020 cung cấp từ 70% - 80% dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3,4 tại tất cả các Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp
xã.
- Đến năm 2018, mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan hành chính và giải quyết TTHC
đạt trên 80%.
- Đến năm 2018, mức độ hài lòng của
cá nhân đối với dịch vụ sự nghiệp công của Thành phố trong các lĩnh vực giáo dục,
y tế đạt trên 80%.
- Đến năm 2019, phấn đấu 25% số lượng
TTHC được tinh gọn, đơn giản hóa về thành phần hồ sơ, quy trình, rút ngắn thời
gian và tiết giảm chi phí tuân thủ TTHC, tập trung vào các nhóm TTHC về đầu tư,
xây dựng, du lịch, đất đai, hạ tầng kỹ thuật đô thị, đường bộ, lưu thông hàng
hóa và tiêu dùng, xuất bản, báo chí, viễn thông, văn hóa, thể thao...
- Đến năm 2020, tất cả các TTHC có
liên quan đến tổ chức và cá nhân được thực hiện thông qua cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông; được chuẩn hóa, kịp thời công bố, công khai trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về TTHC và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải
quyết TTHC. Phấn đấu 100% số lượng hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn hoặc
trước hạn.
* Về cải cách tổ chức bộ máy hành
chính:
- Đến năm 2017, tất cả các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND Thành phố và UBND cấp huyện được rà soát, kiện toàn tổ chức
bộ máy theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số
37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện.
- Đến năm 2018, UBND các quận, huyện,
thị xã ban hành Chỉ số CCHC áp dụng đối với UBND cấp xã; Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả đạt yêu cầu hiện đại theo quy định của Bộ Nội vụ và Thành phố.
* Về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Đến năm 2017, 100% các cơ quan hành
chính nhà nước của Thành phố có cơ cấu công chức theo vị trí việc làm; các đơn
vị sự nghiệp hoàn thành việc xác định vị trí việc làm để làm căn cứ xác định
biên chế phù hợp.
- Đến hết năm 2017, cung cấp, trang bị
đầy đủ cho cán bộ, công chức, công chức cấp xã máy vi tính, hòm thư điện tử, phần
mềm quản lý văn bản, hồ sơ.
- Đến năm 2018, toàn bộ đội ngũ cán bộ,
công chức được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn trước khi được bổ nhiệm
vào ngạch; bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; được cập nhật, bồi dưỡng kiến thức
về pháp luật, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ, đặc biệt là kỹ năng sử dụng
và ứng dụng CNTT.
- Đến năm 2018, toàn bộ viên chức được
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Hàng năm, 100% viên chức được
bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp chuyên ngành.
- Đến cuối năm 2020, tỷ lệ tinh giảm
biên chế tại các cơ quan, đơn vị tối thiểu đạt 10% biên chế UBND Thành phố giao
năm 2015.
* Về tài chính công:
Đến năm 2020, phấn đấu giảm cơ cấu
chi thường xuyên xuống còn 50% - 52% tổng chi ngân sách địa phương.
* Về hiện đại hóa hành chính và
CNTT:
- Đến năm 2017, toàn bộ các cơ quan
hành chính có hệ thống mạng thông tin nội bộ, các văn bản, tài liệu chính thức
(trừ các văn bản không chuyển qua mạng theo quy định) trao đổi giữa các cơ quan
hành chính được giao dịch hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- Đến năm 2017, 100% các đơn vị,
doanh nghiệp thực hiện nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bằng hình thức giao dịch
điện tử.
- Đến năm 2018, tất cả các xã, phường,
thị trấn được kết nối mạng diện rộng của Thành phố; có Trang thông tin điện tử
(sub-portal) trên cổng thông tin của quận, huyện, thị xã.
- Đến năm 2018, các cơ quan hành
chính từ Thành phố đến cơ sở thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn mới
ISO 9001:2015; 100% các cơ quan, đơn vị hành chính thực hiện quy trình hóa việc
giải quyết công việc theo hướng ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất
lượng ISO điện tử.
- Đến năm 2019, hoàn thành kế hoạch đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa trụ sở cấp xã trên địa bàn Thành
phố đạt chuẩn theo quy định.
Các chỉ tiêu nêu trên được UBND
Thành phố giao cho các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết, xác định rõ
trách nhiệm tập thể và cá nhân, lộ trình cụ thể hàng năm, giải pháp thực hiện để
phấn đấu đạt và vượt tiến độ, chỉ tiêu Thành phố đã đề ra trên các lĩnh vực
CCHC (chi tiết tại Phụ lục đính kèm).
3. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành; UBND các quận,
huyện, thị xã; cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn Thành phố nhận thức đầy đủ, xác định công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, đột
phá, thường xuyên.
- Xác định rõ trách nhiệm người đứng
đầu của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ
CCHC.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm
tốt trong CCHC giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết
liệt áp dụng những giải pháp mới để CCHC là khâu đột phá trong quản lý của
Thành phố.
II. NHIỆM VU CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Cải cách thể chế
a) Thống kê, cập nhật các văn bản quy
phạm pháp luật của Trung ương và Thành phố mới ban hành để xác định lại chức
năng quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý thuộc Thành phố theo hướng thu gọn
đầu mối; đồng thời xây dựng quy chế làm việc của từng cơ quan, đơn vị đảm bảo
xác định rõ người, rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức và cá nhân; xây dựng
cơ chế điều hành linh hoạt, hiệu quả giữa Thành phố với quận, huyện, thị xã và
cơ sở theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phân cấp triệt để những
việc cơ quan, cơ sở làm tốt.
b) Rà soát, xác định những nội dung
quy định trong Luật Thủ đô và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Trung
ương khi triển khai vào thực tiễn Thành phố chưa phù hợp để kịp thời báo cáo Quốc
hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung. Tiếp tục tục đề xuất
với Trung ương cho phép áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù để phục vụ sự
nghiệp phát triển Thủ đô.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn của
Thành phố. Kịp thời công bố các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm công khai và
tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các văn bản
pháp quy.
c) Thí điểm và ban hành các chế tài xử
lý liên quan đến trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức khi vi phạm trách
nhiệm và đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính.
d) Sửa đổi, bổ sung các quy định về sở
hữu, quản lý tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước; xác định rõ vai trò quản lý
ngành đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm
loại bỏ tình trạng cát cứ, không thống nhất trong quá trình triển khai các nhiệm
vụ trọng tâm, các chương trình, dự án lớn, trọng điểm của Thành phố.
2. Cải cách thủ tục hành chính
(TTHC)
a) Kiểm soát chặt chẽ TTHC quy định
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND
Thành phố; kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND Thành phố công bố TTHC mới ban hành
hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
b) Ứng dụng CNTT để có nhiều TTHC được
giải quyết ở mức độ 3, mức độ 4. Công bố danh mục TTHC được tiếp nhận, giải quyết
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trực tuyến qua mạng từ mức độ 3
trở lên.
c) Nhanh chóng vận hành hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình
hình, kết quả giải quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị. Đầu tư phương tiện và
triển khai phần mềm ứng dụng CNTT để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp có thể
theo dõi, giám sát quá trình giải quyết TTHC, đảm bảo hiệu quả, thuận tiện, kịp
thời, chính xác. Kịp thời tháo gỡ, giải quyết các vướng mắc của người dân,
doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC.
d) Tập trung cải cách TTHC trong nội
bộ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các TTHC
liên thông liên quan đến lĩnh vực tài chính, đầu tư, thuế, đất đai, giải phóng
mặt bằng, chính sách xã hội, chính sách người có công, phòng cháy chữa cháy...,
đặc biệt là các TTHC ở cấp xã. Trong thời gian sớm nhất, tập trung xây dựng và
thực hiện quy chế phối hợp liên thông giải quyết các công việc của cá nhân, tổ
chức theo hướng đơn giản hóa thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết để
tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức thực hiện.
đ) Xây dựng các quy trình liên thông
TTHC trên địa bàn Thành phố trong lĩnh vực tư pháp: Các TTHC về khai tử - xóa
đăng ký thường trú, các TTHC về cải chính hộ tịch - đăng ký thường trú, các
TTHC về lý lịch tư pháp - cấp thẻ lao động.
e) Triển khai đồng bộ, có hiệu quả việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính. Nâng cấp,
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT để hệ thống phần mềm một cửa vận hành thông suốt,
nhanh chóng và đảm bảo tính liên thông giữa các cơ quan, đơn vị.
g) Mở rộng việc áp dụng cơ chế một cửa
trong việc cung cấp dịch vụ công tại một số doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Thành phố trên cơ sở những kinh nghiệm tốt được rút ra từ
việc tổ chức thí điểm hai đơn vị năm 2015.
h) Xây dựng Đề án thí điểm phân cấp, ủy
quyền cho công chức tư pháp cấp xã ký văn bản chứng thực thuộc thẩm quyền của
UBND cấp xã.
i) Xây dựng kế hoạch hoạt động giai
đoạn 2016 - 2020 của Ban Chỉ đạo 896 Hà Nội nhằm thực hiện Đề án tổng thể đơn
giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân
cư giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn Thành phố.
k) Nghiên cứu, nhân rộng mô hình hay,
cách làm mới trong thực hiện cải cách TTHC
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
a) Trên cơ sở Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, các Sở, ngành thực hiện
nghiêm việc kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhằm
khắc phục sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo hướng tập trung, thống nhất, đồng bộ từ Thành phố đến xã, phường, thị
trấn. Hoàn thiện quy chế làm việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp để
xác định rõ trách nhiệm, rõ người, rõ việc, thực hiện nghiêm kỷ cương hành
chính. Ngay trong năm 2016, tất cả các cơ quan, đơn vị phải xây dựng xong quy
chế, quy trình và phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, đơn vị; xây dựng các quy định cụ thể về những việc được làm, không được
làm cho từng bộ phận, từng cơ quan, đơn vị.
b) Xây dựng Đề án rà soát, sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thành phố Hà Nội nhằm tránh sự chồng lấn giữa chức năng quản lý nhà nước và dịch
vụ sự nghiệp công. Trong đó, tập trung rà soát các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
các Sở, ngành (các trung tâm, ban quản lý dự án), UBND các quận, huyện, thị xã
(nhóm đơn vị thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo: trung tâm dạy nghề, giáo dục thường
xuyên, hướng nghiệp...; nhóm đơn vị thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, tuyên
truyền: trung tâm văn hóa, thể dục thể thao, đài phát thanh...) theo hướng tập
trung, thống nhất, tinh gọn bộ máy, tránh chồng chéo; sắp xếp lại hoặc giải thể
đối với đơn vị hoạt động hiệu quả thấp hoặc hết nhiệm vụ.
c) Tập trung và sớm đưa một số đơn vị
sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ để tinh giản biên chế và tiết kiệm ngân
sách nhà nước. Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự
đảm bảo chi phí hoạt động (viện nghiên cứu, cơ sở dạy nghề, bệnh viện...) theo
hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch
vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế, khoa học và công nghệ.
d) Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực
hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ
phần hóa, hợp tác công tư…).
đ) Kiện toàn và xây dựng Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại theo quy định của Bộ Nội vụ và Thành phố.
e) Thực hiện phân cấp hợp lý các nội
dung quản lý nhà nước giữa Thành phố với cấp huyện, cấp xã; đảm bảo các điều kiện
cần thiết để cấp huyện, cấp xã thực hiện có hiệu quả thẩm quyền được phân cấp.
g) Tổ chức triển khai Đề án Xây dựng
phương pháp đánh giá tổ chức theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ.
h) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Hoàn thành Đề án cơ cấu, vị trí việc
làm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; tiếp tục hoàn thiện cơ cấu, vị trí
việc làm tại các cơ quan hành chính. Trên cơ sở đó, xác định rõ chức trách, nhiệm
vụ, xây dựng bộ tiêu chí ứng xử nhằm đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ,
trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực
thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ Thành phố đến cơ sở;
xây dựng, cụ thể hóa các quy định về những việc được làm, không được làm nhằm
chấn chỉnh thái độ, tác phong của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Tiếp tục đổi mới phương thức tuyển
dụng công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, khoa học. Tổ chức
thí điểm và triển khai phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn,
chỉ đạo của Trung ương. Ứng dụng CNTT, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện
đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức.
c) Xây dựng Đề án "Đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020" nhằm xây dựng
đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, đủ năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, công vụ trong tình hình mới; tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về pháp luật, văn hóa công sở, hội nhập quốc tế, CNTT, quy trình giải quyết
công việc cụ thể.
d) Tổ chức thực hiện nghiêm việc đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; gắn với công tác
thi đua, khen thưởng, kỷ luật và bổ nhiệm. Tiếp tục ứng dụng CNTT để quản lý,
giám sát quá trình thực thi công vụ của công chức, viên chức.
đ) Xây dựng các quy định về "Quy
trình kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị và việc áp dụng hệ thống
biểu mẫu trong kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn
Thành phố"; "Quy chế trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng tại quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn
trên địa bàn Thành phố".
e) Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch số
166/KH-UBND ngày 12/8/2015 của UBND Thành phố về chính sách tinh giản biên chế
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
g) Tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện
việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị
định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
h) Nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ số đánh
giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ đạo của
Bộ Nội vụ.
i) Trang bị cho cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phương tiện, công cụ để làm việc có hiệu quả và chất lượng.
5. Cải cách tài chính công
a) Xác định rõ định mức chỉ tiêu ở
các lĩnh vực cụ thể. Nghiên cứu cơ chế khoán chi hành chính theo kết quả công
việc được giao, tạo điều kiện nâng cao thu nhập hợp lý (ngoài lương) để cán bộ,
công chức yên tâm công tác và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc
tại các cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố.
b) Thí điểm xác định kinh phí chi từ
ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo và y tế trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ. Nghiên cứu cơ chế tự
chủ một phần trong cơ cấu thu, chi của một số đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
tự chủ từng bước các khoản chi đối với tiền lương nhằm tinh giảm biên chế và tiết
kiệm chi ngân sách nhà nước. Xây dựng quy định cụ thể về tiêu chí, quy trình,
đơn giá đối với khoán chi trong các cơ quan hành chính và sự nghiệp công lập
thuộc Thành phố. Nghiên cứu việc thuê, mua sắm chung trụ sở và phương tiện làm
việc.
c) Xây dựng Đề án "Phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn
thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách thành phố Hà Nội giai
đoạn 2017-2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước".
d) Huy động các nguồn tài chính ngoài
ngân sách nhà nước; xây dựng và hoàn thiện các quy định về tăng cường các biện
pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch
vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, các công
trình dự án cơ sở hạ tầng.
đ) Từng bước chuyển đổi và phát triển
mô hình các doanh nghiệp khoa học công nghệ. Triển khai thực hiện quy định
khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của liên Bộ
Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính;
e) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của
Chính phủ; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 và Thông tư số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.
g) Tiếp tục triển khai cơ chế hoạt động
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Kế hoạch
số 158/KH-UBND ngày 30/7/2015 của UBND Thành phố.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Xây dựng kế hoạch triển khai Nghị
quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Nghị quyết
số 15/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố về Chương trình mục tiêu phát triển
và ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016 - 2020, trong đó cần tập trung xây dựng hệ thống CNTT dùng chung, đồng
bộ, thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ Thành
phố đến cấp huyện, cấp xã nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và phục vụ
người dân, tổ chức, doanh nghiệp; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng; tạo lập môi trường điện tử để người dân
giám sát và đóng góp cho hoạt động của cơ quan hành chính.
b) Xây dựng Trung tâm dữ liệu Thành
phố; thực hiện việc tích hợp cơ sở dữ liệu về dân cư, kiến trúc, quy hoạch, đầu
tư, hạ tầng kỹ thuật đô thị (điện, cấp thoát nước...) để phục vụ chính quyền điện
tử. Triển khai cơ sở dữ liệu dân cư và dịch vụ công theo lộ trình tại tất các
xã, phường, thị trấn, hoàn thành việc lắp đặt mạng, lắp đặt thiết bị đào tạo cơ
bản, đào tạo sử dụng phần mềm xong trước 01/9/2016.
c) Thực hiện ứng dụng CNTT toàn bộ
các dịch vụ công đối với các huyện, các xã; công bố rộng rãi cho nhân dân trên
địa bàn biết để sử dụng các dịch vụ về chứng thực, khai sinh, khai tử.
d) Thực hiện kết nối các phần mềm có
liên quan đến thẻ y tế, bảo hiểm, hộ nghèo, chính sách người có công, người
trên 80 tuổi...
đ) Thống nhất, kết nối phần mềm quản
lý văn bản và hồ sơ công việc; xây dựng phần mềm quản lý toàn bộ các doanh nghiệp
và hộ kinh doanh cá thể, phần mềm quản lý học sinh trên địa bàn Thành phố.
e) Đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến ở
mức độ 3, mức độ 4 theo kế hoạch lộ trình triển khai dịch vụ công trực tuyến của
Thành phố đến năm 2020. Xây dựng, ban hành và hàng năm cập nhật danh sách các dịch
vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3.
g) Tiếp tục triển khai Dự án khai
thác, sử dụng hệ thống họp trực tuyến của Thành phố phục vụ chỉ đạo, điều hành
của lãnh đạo Thành phố, lãnh đạo các cấp.
h) Xây dựng Đề án “Nghiên cứu các luận
cứ khoa học xây dựng Thủ đô Hà Nội thành thành phố thông minh"
i) Chỉ đạo một số quận, huyện xây dựng
và triển khai Đề án ứng dụng CNTT tại đơn vị tiến tới xây dựng “cơ quan điện tử”
giai đoạn 2016 - 2020.
k) Nghiên cứu, triển khai hình thức
thuê doanh nghiệp công nghệ thông tin thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc
thuê trọn gói (phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp) để cơ quan nhà nước
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
l) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi phù hợp
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sang ISO 9001:2015.
Quy trình hóa việc giải quyết công việc của cơ quan hành chính theo hướng ứng dụng
công nghệ thông tin kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
m) Thống kê, đánh giá để tiếp tục đầu
tư xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đặc biệt là trụ sở cấp xã theo mô hình
chung.
III. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị chủ động tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng cùng cấp
tập trung lãnh đạo tổ chức triển khai thực hiện, xác định rõ công tác CCHC là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, khâu đột phá của Thành phố với sự tham gia,
phối hợp đồng bộ, thống nhất, có hiệu quả của cả hệ thống chính trị từ Thành phố
đến cơ sở.
2. Các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị quán triệt về trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức đối với công tác CCHC; đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong việc trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công
tác CCHC. Bố trí đủ số lượng, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng, giáo dục thái độ ứng xử của cán bộ, công chức. Hoàn thiện, bổ sung
chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức làm công tác CCHC, đặc biệt là công chức
làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC của UBND cấp
xã, cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Thành phố trên cơ sở điều kiện, thẩm
quyền, khả năng của Thành phố và từng cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức
công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC, phát huy vai trò giám sát của nhân
dân đối với việc tổ chức thực hiện CCHC tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp. Tổ chức công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
thực hiện các quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường Nhà nước, vê công
khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, về tiếp nhận, xử lý
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
4. Tiếp tục
duy trì và đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác CCHC,
trọng tâm là việc giải quyết TTHC tại các Sở, ngành Thành phố, quận, huyện, thị
xã, xã, phường, thị trấn; kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm khắc đối với các
trường hợp vi phạm.
5. Tổ chức
điều tra xã hội học để đánh giá về trách nhiệm phục vụ của các cơ quan, đơn vị
và cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết TTHC. Coi trọng tiêu
chí về kết quả triển khai thực hiện CCHC trong công tác thi đua, khen thưởng và
bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
6. Đẩy mạnh
công tác thí điểm, nhân rộng mô hình, cách làm hay trong triển khai CCHC. Bảo đảm
kinh phí cho việc thực hiện CCHC. Tổ chức nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh
nghiệm với các địa phương trong và ngoài nước. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chế
độ báo cáo về CCHC.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội khóa XVI về “Đẩy mạnh cải
cách hành chính, tạo bước chuyển mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm,
chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” và Kế
hoạch này, các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng kế hoạch
cụ thể của cơ quan, đơn vị, đảm bảo thực hiện nghiêm, đầy đủ các nội dung CCHC.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là
Trưởng Ban chỉ đạo CCHC của đơn vị, trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện CCHC và chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả công tác CCHC ở cơ quan, đơn
vị mình quản lý.
- Giao Sở Nội vụ tham mưu UBND Thành
phố thành lập Tổ công tác giúp việc Chủ tịch UBND Thành phố (gồm một số cán bộ,
công chức ở các Sở, ngành và một số công chức của Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành
Trung ương)
- Giao Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Thành phố, Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố (Sở Nội vụ) đưa kết quả công tác
CCHC là tiêu chí quan trọng, chủ yếu xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ và
đánh giá, xem xét thi đua khen thưởng của tập thể và cá nhân lãnh đạo cơ quan,
đơn vị đó.
- Giao cơ quan thường trực về CCHC của
Thành phố (Sở Nội vụ) định kỳ triển khai xác định và công bố Chỉ số CCHC của
các Sở và cơ quan ngang Sở, UBND các quận, huyện, thị xã; lựa chọn một số quận,
huyện, thị xã xây dựng đề án thí điểm xác định chỉ số CCHC áp dụng cho cấp xã.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu đề xuất UBND Thành phố thành lập Ban Chỉ đạo ứng
dụng CNTT Thành phố, do đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố là Trưởng Ban chỉ đạo,
cơ quan thường trực là Sở Thông tin và Truyền thông.
- Giao Viện Nghiên cứu Phát triển
kinh tế - xã hội Hà Nội tổ chức triển khai xác định và công bố Chỉ số hài lòng
của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính theo chỉ đạo
của Bộ Nội vụ;
- Giao Sở Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo
tổ chức triển khai Chỉ số hài lòng về chất lượng y tế công; Chỉ số hài lòng về
chất lượng giáo dục công lập theo chỉ đạo của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giao một số quận, huyện xây dựng và
triển khai Đề án ứng dụng CNTT tại đơn vị tiến tới xây dựng “cơ quan điện tử”
giai đoạn 2016 - 2020.
2. Các Sở
và cơ quan ngang Sở; UBND các quận, huyện, thị xã; các cơ quan của Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn Thành phố (Bộ Tư lệnh Thủ đô
Hà Nội, Công an thành phố Hà Nội, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố Hà
Nội, Cục Thuế thành phố Hà Nội, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội, Cục Hải quan
thành phố Hà Nội, Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
thành phố Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội):
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và các Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh CCHC trên một số lĩnh vực trọng tâm.
- Xây dựng kế hoạch CCHC giai đoạn
2016 - 2020 của cơ quan, đơn vị (hoàn thành trong Quý IV năm 2016). Tổ
chức thực hiện toàn diện các nội dung CCHC theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP và Kế
hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố Hà Nội lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020, các Chương trình của Thành ủy
khóa XVI, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố, Kế hoạch CCHC của ngành
giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch này, thực hiện đúng, đủ các nội dung quy định
của Trung ương và Thành phố về công tác CCHC và tập trung cao đối với các nhiệm
vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các nội dung
CCHC của Thành phố.
- Các Sở và cơ quan ngang Sở theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng và trình UBND Thành phố dự thảo quyết định
công bố TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của các Sở và cơ quan ngang
Sở, UBND cấp huyện, cấp xã theo đúng quy trình xây dựng, ban hành quy định tại
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp.
- Thủ trưởng các Sở và cơ quan ngang
Sở; cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn Thành
phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức công khai địa
chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa
chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử
(website) của cơ quan mình và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan hành
chính trực thuộc; tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
- Hàng quý, tổng hợp, công bố kết quả
thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên Trang/Cổng thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị mình và gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo
cáo Thành phố.
- Các cơ quan, đơn vị chủ trì các nhiệm
vụ, đề án được nêu trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí (nguồn kinh phí được đảm bảo thực hiện từ ngân sách của Thành phố),
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước.
3. Sở Nội vụ
Là cơ quan thường trực của UBND Thành
phố về CCHC, có trách nhiệm:
- Giúp UBND Thành phố hướng dẫn, đôn
đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch
CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch hàng năm của Thành phố đảm bảo
chất lượng, hiệu quả, đúng yêu cầu, tiến độ; tổng hợp, báo cáo tình hình thực
hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, theo
dõi, đánh giá và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm
vụ trong Kế hoạch.
- Định kỳ, chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện xác định chỉ số CCHC áp dụng trong nội bộ Thành phố và công bố
công khai. Hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng và ban hành Chỉ số
CCHC áp dụng đối với UBND các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về CCHC
đối với cán bộ, công chức các Sở và cơ quan ngang Sở, UBND các quận, huyện, thị
xã, các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -2020 của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố ban hành Quyết định thay thế Quyết
định số 103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của UBND Thành phố ban hành Quy định về
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức,
viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng Đề án rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố ban hành Đề án "Đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020".
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 166/KH-UBND ngày 12/8/2015 của UBND Thành phố thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố xây dựng và thực hiện Kế hoạch áp dụng
cơ chế một cửa tại 03 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố.
- Định kỳ tham mưu UBND Thành phố tổ
chức giao ban toàn Thành phố về CCHC; tổng kết việc thực hiện Kế hoạch CCHC nhà
nước của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
4. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về cải cách
thể chế, cải cách TTHC; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải
cách thể chế, cải cách TTHC; thẩm định các TTHC quy định trong dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do UBND Thành phố ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giúp UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố kiểm tra việc thực hiện
hoạt động kiểm soát TTHC tại các Sở và cơ quan ngang Sở, cơ quan của Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn Thành phố, UBND các quận, huyện,
thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu UBND Thành phố ban hành Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch kiểm
tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố giai đoạn 2016 -
2020.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giúp UBND Thành phố tổ chức việc nhập các TTHC và văn bản quy định
về TTHC đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trình UBND Thành phố ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC thuộc
phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Thành phố gắn với rà soát chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị hành chính thuộc UBND Thành phố (trước
31/12 hàng năm); chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá độc lập TTHC theo quy định
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng các quy trình liên thông TTHC trên địa bàn Thành phố
trong lĩnh vực tư pháp: Các TTHC về khai tử - xóa đăng ký thường trú, các TTHC
về cải chính hộ tịch - đăng ký thường trú, các TTHC về lý lịch tư pháp - cấp thẻ
lao động.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Đề án thí điểm phân cấp, ủy quyền cho công chức tư pháp cấp
xã ký văn bản chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động giai đoạn 2016 - 2020 của Ban Chỉ đạo
896 Hà Nội nhằm thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giúp UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố tổ chức thực hiện việc
tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
theo đúng quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu giúp lãnh đạo UBND Thành phố tổ chức đối thoại trực tiếp
giữa UBND Thành phố với tổ chức, doanh nghiệp về TTHC.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về cải cách
tài chính công.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố
xây dựng đề án triển khai Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Đề án "Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách và định mức phân bổ ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn
2017-2020"
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế
khoán chi ở các xã, phường, thị trấn theo Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên bộ Tài chính - Nội vụ quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch CCHC nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch CCHC hàng năm.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các
cơ quan có liên quan thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố về nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện.
- Chủ trì, tham mưu với UBND Thành phố
điều chỉnh, bổ sung các quy định thực hiện phân cấp hợp lý các nội dung quản lý
nhà nước giữa Thành phố với cấp huyện, cấp xã, đảm bảo các điều kiện cần thiết
để cấp huyện, cấp xã thực hiện có hiệu quả thẩm quyền được phân cấp.
- Chủ trì tham mưu UBND Thành phố xây
dựng kế hoạch tiếp tục đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trụ sở cấp xã bảo
đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn
Thành phố.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu UBND Thành phố ban hành kế
hoạch triển khai Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính
phủ điện tử. Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND
Thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về ứng dụng CNTT trong quản lý hành
chính.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu về phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND Thành phố ban hành Kế hoạch công tác thông
tin, tuyên truyền CCHC giai đoạn 2016 - 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng chính sách thu hút doanh nghiệp tham gia các hoạt
động thúc đẩy ứng dụng CNTT cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Thành phố.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ tham mưu UBND Thành phố ban hành kế hoạch triển khai việc xây dựng quy
trình giải quyết công việc của cơ quan hành chính theo hướng ứng dụng CNTT kết
hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO điện tử.
- Nghiên cứu, triển khai hình thức
thuê doanh nghiệp công nghệ thông tin thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc
thuê trọn gói (phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp) để cơ quan nhà nước
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Tham mưu UBND Thành phố ban hành kế
hoạch thông tin, tuyên truyền CCHC hàng năm; chú trọng thông tin, tuyên truyền
sâu rộng tới nhân dân về lợi ích sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Hàng quý, tổng hợp kết quả thực hiện
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND Thành
phố.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính đổi
mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ
khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn
hàng đầu.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chuyển
đổi phù hợp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 sang ISO
9001:2015.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu UBND Thành phố ban hành kế hoạch triển khai việc xây dựng
quy trình giải quyết công việc của cơ quan hành chính theo hướng ứng dụng CNTT
kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
- Tham mưu UBND Thành phố xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động về khoa học
công nghệ.
- Từng bước triển khai chuyển đổi và
phát triển mô hình các doanh nghiệp khoa học công nghệ theo chỉ đạo của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
9. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ công trong lĩnh vực y tế; tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng dịch
vụ công thuộc lĩnh vực y tế”.
- Triển khai việc thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo chỉ
đạo của Bộ Y tế.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng
cao chất lượng dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo”.
- Triển khai việc thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
11. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình UBND Thành phố ban hành Quyết định sửa đổi Quyết định
số 69/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định
về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa
bàn thành phố Hà Nội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình UBND Thành phố ban hành "Quy trình kiểm tra, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị và việc áp dụng hệ thống biểu mẫu trong kiểm
tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố";
"Quy chế trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng tại quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trên địa bàn
Thành phố".
12. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
đề xuất UBND Thành phố cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn
hóa, thể thao.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây
dựng bộ tiêu chí ứng xử nhằm đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
13. Viện Nghiên cứu Phát triển
Kinh tế - Xã hội Hà Nội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu UBND Thành phố ban hành kế hoạch và tổ chức điều tra xã hội học phục vụ
công tác xác định Chỉ số CCHC áp dụng đối với các Sở và cơ quan ngang Sở, UBND
các quận, huyện, thị xã.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện việc khảo sát, đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan, đơn vị.
- Định kỳ, chủ trì phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu UBND Thành phố ban hành kế hoạch khảo sát đánh giá xác định Chỉ số
hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính thuộc
Thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục
và Đào tạo, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc triển khai việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế, giáo dục
công.
- Xây dựng Đề án “Nghiên cứu các luận
cứ khoa học xây dựng Thủ đô Hà Nội thành thành phố thông minh".
- Triển khai Đề án “Đánh giá công tác
tích hợp dữ liệu các lĩnh vực quản lý nhà nước phục vụ xây dựng chính quyền điện
tử thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 -2020”.
- Xây dựng Đề án nghiên cứu, rà soát
tổng thể, xác định những nội dung quy định trong Luật Thủ đô và các văn bản quy
phạm pháp luật khác của Trung ương khi triển khai vào thực tiễn chưa phù hợp để
báo cáo UBND Thành phố đề nghị với Trung ương sửa đổi, bổ sung; đồng thời tiếp
tục đề xuất với Trung ương cho phép áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù để
phục vụ sự nghiệp phát triển Thủ đô.
- Xây dựng Đề án “Nghiên cứu, khảo
sát, đề xuất các giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng mối quan hệ công dân
và cơ quan hành chính thành phố Hà Nội hướng tới nền hành chính phục vụ, dân chủ,
văn minh, hiện đại”.
14. Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong Hà Nội
Chủ trì lồng ghép các nội dung cải
cách hành chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
15. Các cơ quan báo chí, tuyên
truyền (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo
Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị, Cổng Thông tin điện tử Hà Nội)
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về
CCHC trên báo, đài, báo điện tử; tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng, có trọng
tâm, trọng điểm, bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân về công tác CCHC; đồng thời giúp người dân, doanh
nghiệp được tiếp cận để hiểu rõ hơn về công tác CCHC, về quyền và nghĩa vụ của
mình khi có nhu cầu giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước của Thành
phố.
Trên đây là Kế hoạch CCHC nhà nước của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, UBND Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các
Sở và cơ quan ngang Sở, cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã triển khai tổ chức
thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc
cần báo cáo, phản ánh kịp thời để UBND Thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Để báo cáo)
- Bộ Nội vụ; (Để báo cáo)
- TT Thành ủy, TT HĐND TP; (Để báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó CT UBND Thành phố;
- VP Thành ủy; các Ban Đảng Thành ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố;
- Sở và cơ quan ngang Sở;
- Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Công an Hà Nội, Cảnh sát PC&CC TPHN, Cục Thuế
Hà Nội, Bảo hiểm xã hội TP, Cục Hải quan TP, Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Chi
nhánh NHNN TP Hà Nội, Cục
Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội;
- HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Hà Nội;
- Viện NCPT Kinh tế-Xã hội HN
- Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội;
- Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội;
- Các Báo: Hà Nội mới, KT và ĐT, cổng TTĐT;
- Đài PT và TH Hà Nội;
- VPUB: CVP, các PVP, ĐT, KT, NC, TH;
- Lưu: VT, NC, SNV(30 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 24/8/2016 của UBND Thành phố)
STT
|
Nội dung, đề án
thực hiện
|
Sản phẩm
|
Cơ quan
chủ trì
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Công tác chỉ đạo điều hành CCHC
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của
Thành phố.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 8 năm 2016
|
2
|
Kế hoạch công tác thông tin, tuyên truyền CCHC
giai đoạn 2016 - 2020.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Tháng 9 năm 2016
|
3
|
Xây dựng Chỉ số CCHC áp dụng đối với các Sở và cơ
quan ngang Sở, UBND các quận, huyện, thị xã giai đoạn 2016 - 2020.
|
Quyết định của
UBND Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2016
|
4
|
Xây dựng, triển khai Đề án “Đánh giá công tác
tích hợp dữ liệu các lĩnh vực quản lý nhà nước phục vụ xây dựng chính quyền
điện tử thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 -2020”.
|
Đề án, Báo cáo khảo
sát, đánh giá
|
Viện NCPT KT- XH
Hà Nội
|
Năm 2016 - 2017
|
5
|
Xây dựng Đề án “Nghiên cứu, khảo sát, đề xuất các
giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng mối quan hệ công dân và cơ quan hành
chính thành phố Hà Nội hướng tới nền hành chính phục vụ, dân chủ, văn minh,
hiện đại”.
|
Đề án
|
Viện NCPT KT- XH
Hà Nội
|
Năm 2016 - 2017
|
II
|
Cải cách thể chế
|
|
|
|
6
|
Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Tư pháp
|
Tháng 9 năm 2016
|
7
|
Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Tư pháp
|
Tháng 9 năm 2016
|
8
|
Xây dựng Đề án nghiên cứu, rà soát tổng thể, xác
định những nội dung quy định trong Luật Thủ đô và các văn bản quy phạm pháp
luật khác của Trung ương khi triển khai vào thực tiễn chưa phù hợp để đề nghị
Trung ương sửa đổi, bổ sung và tiếp tục đề xuất với Trung ương cho phép áp dụng
các cơ chế, chính sách đặc thù để phục vụ sự nghiệp phát triển Thủ đô.
|
Đề án của UBND
Thành phố
|
Viện NCPT KT- XH
Hà Nội
|
Năm 2016 - 2017
|
III
|
Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông
|
|
|
|
9
|
Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố giai đoạn 2016 -
2020.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Viện NCPT KT- XH
Hà Nội
|
Hàng năm
|
10
|
Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
y tế công của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Y tế
|
Tháng 9 năm 2016
|
11
|
Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
giáo dục công của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Tháng 9 năm 2016
|
12
|
Xây dựng các quy trình liên thông TTHC trên địa
bàn Thành phố trong lĩnh vực tư pháp: Các TTHC về khai tử - xóa đăng ký thường
trú, các TTHC về cải chính hộ tịch - đăng ký thường trú, các TTHC về lý lịch
tư pháp - cấp thẻ lao động.
|
Quyết định của
UBND Thành phố (Quy trình)
|
Sở Tư pháp
|
Tháng 9 năm 2016
|
13
|
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch áp dụng cơ chế một
cửa tại 03 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2016
|
14
|
Xây dựng Đề án hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện việc khảo sát, đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan, đơn vị.
|
Đề án
|
Viện NCPT KT-XH Hà
Nội
|
Năm 2016
|
15
|
Xây dựng Đề án thí điểm phân cấp, ủy quyền cho
công chức tư pháp cấp xã ký văn bản chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND cấp
xã.
|
Đề án
|
Sở Tư pháp
|
Năm 2016
|
16
|
Xây dựng kế hoạch hoạt động giai đoạn 2016 - 2020
của Ban Chỉ đạo 896 Hà Nội nhằm thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục
hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân
cư giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
|
Kế hoạch của Ban
Chỉ đạo 896 Hà Nội
|
Sở Tư pháp
|
Tháng 9 năm 2016
|
17
|
Ban hành Quyết định sửa đổi Quyết định số 69/2013/QĐ-UBND
ngày 30/12/2013 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định về sản xuất,
cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành
phố Hà Nội
|
Quyết định của
UBND Thành phố
|
Sở Xây dựng
|
Tháng 9 năm 2016
|
IV
|
Cải cách tổ chức bộ máy
|
|
|
|
18
|
Ban hành Quyết định thay thế Quyết định số
103/2009/QĐ-UBND ngày 24/9/2009 của UBND Thành phố ban hành Quy định về quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên
chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội.
|
Quyết định của
UBND Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2016
|
19
|
Xây dựng Đề án rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2016
|
20
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch "Xây dựng phương
pháp đánh giá tổ chức".
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Theo chỉ đạo của Bộ
Nội vụ
|
21
|
Điều chỉnh, bổ sung các quy định về phân cấp để
thực hiện phân cấp hợp lý giữa chính quyền Thành phố với chính quyền cấp huyện,
cấp xã, đảm bảo các điều kiện cần thiết để chính quyền cấp huyện, cấp xã thực
hiện có hiệu quả thẩm quyền được phân cấp.
|
Quyết định của
UBND Thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Theo chỉ đạo của
Thành phố
|
V
|
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức
|
|
|
|
22
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2016 - 2020 của Thành phố.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 9 năm 2016
|
23
|
Đề án "Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020".
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Quý III năm 2016
|
24
|
Rà soát, xây dựng dữ liệu quản lý về số lượng, chất
lượng đại biểu HĐND các cấp trong toàn Thành phố.
|
Dữ liệu
|
Sở Nội vụ
|
Quý IV Năm 2016
|
25
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày
12/8/2015 của UBND Thành phố thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Theo Kế hoạch
Thành phố
|
26
|
Xây dựng "Quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm
trật tự xây dựng đô thị và việc áp dụng hệ thống biểu mẫu trong kiểm tra, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố".
|
Quyết định của
UBND Thành phố
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2016
|
27
|
Xây dựng "Quy chế trách nhiệm đối với tập thể,
cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng tại quận, huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố".
|
Quyết định của
UBND Thành phố (Quy chế)
|
Sở Xây dựng
|
Năm 2016
|
VI
|
Cải cách tài chính công
|
|
|
|
28
|
Đề án "Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn
2017 - 2020".
|
Đề án
|
Sở Tài chính
|
Năm 2016
|
VII
|
Hiện đại hóa hành chính
|
|
|
|
29
|
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.
|
Kế hoạch của UBND
Thành phố
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Năm 2016
|
30
|
Tiếp tục triển khai, đưa vào khai thác sử dụng hệ
thống họp trực tuyến của Thành phố phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
Thành phố và lãnh đạo các cấp đến cấp xã. (được phê duyệt tại Quyết định số
4519/QĐ-UBND ngày 29/7/2013)
|
Dự án
|
Văn phòng UBND
Thành phố
|
Theo tiến độ Dự án
|
31
|
Xây dựng Đề án "Nghiên cứu các luận cứ khoa
học xây dựng Thủ đô Hà Nội thành thành phố thông minh"
|
Đề án
|
Viện NCPT KT-XH Hà
Nội
|
Năm 2016 -
2017
|
32
|
Xây dựng Đề án, Kế hoạch ứng dụng CNTT trong cung
cấp dịch vụ công theo cơ chế một cửa (trong đó đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, phần
mềm dùng chung, ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4).
|
Đề án, Kế hoạch
|
Trung tâm Dịch vụ
việc làm Hà Nội thuộc Sở Lao động, TB và XH
|
Năm 2016
|
33
|
Xây dựng Đề án, Kế hoạch ứng dụng CNTT trong cung
cấp dịch vụ công theo cơ chế một cửa (trong đó đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, phần
mềm dùng chung, ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4).
|
Đề án, Kế hoạch
|
Công ty TNHH MTV
Nước sạch số 2 Hà Nội và các công ty, xí nghiệp thành viên thuộc Công ty TNHH
MTV Nước sạch Hà Nội
|
Năm 2016
|