|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 140/KH-UBND 2021 thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu:
|
140/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
|
Người ký:
|
Bùi Văn Khắng
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
140/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 29 tháng 7
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 468/QĐ-TTG NGÀY 27/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỦA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ
các Nghị định của Chính phủ số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính; số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 quy định về thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử; số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 quy định về quản lý, kết
nối chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 381/QĐ-VPCP ngày 18/6/2021 của Văn phòng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thít tục hành chính”.
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 809/TTr-STTTT ngày 19/7/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hoàn thành các chỉ tiêu về đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính” (sau đây gọi
tắt là Quyết định 468/QĐ-TTg).
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, góp phần hình thành
công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển kinh tế
số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; hiện
thực hóa chủ trương đẩy mạnh việc chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành
chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội đảm nhiệm.
- Việc số hóa, xây dựng, khai thác và
phát triển các CSDL chuyên ngành là nhiệm vụ của các cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công.
- Việc thực hiện hoàn thành các chỉ
tiêu, nhiệm vụ phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, khách quan, trung thực và
minh bạch. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả trong việc đổi mới thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các đơn vị, địa
phương trong phạm vi toàn tỉnh, góp phần nâng cao sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ của cơ quan quản lý nhà
nước, của cán bộ công chức, viên chức.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính của tỉnh Quảng Ninh theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn
với số hóa và sử dụng kế thừa kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công
dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng chính quyền số, nền
kinh tế số, xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Năm 2021
- Tiếp tục hoàn thiện quy định, quy
chế của tỉnh để thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh Quảng Ninh.
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh để
phục vụ việc xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công
dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp với Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh để khai thác có
hiệu quả để phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn
giản hóa hồ sơ, giấy tờ của doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 60%, 50%, 40% đối
với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để
đảm bảo việc kết nối chia sẻ, kế thừa dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
- Hoàn thành triển khai quy trình số
hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại 100% Trung tâm phục
vụ hành chính công (cấp tỉnh, cấp huyện) và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại cấp xã.
b) Năm 2022:
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 80%, 70%, 50% đối
với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để
đảm bảo việc kết nối chia sẻ, kế thừa dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
- Ưu tiên triển khai việc kết nối,
chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của
các Bộ, ngành của Trung ương với Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh đặc biệt
là Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội
và Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai để phục vụ việc giải quyết thủ tục hành
chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính
công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Tối thiểu 50% kết quả giải quyết
TTHC các cấp được ký số điện tử thay cho ký tay để trả kết quả cho người dân,
doanh nghiệp (áp dụng đối với những thủ tục đủ điều kiện
thực hiện).
- Tối thiểu 40% người dân, doanh nghiệp
của tỉnh Quảng Ninh từ cấp tỉnh đến cấp xà khi thực hiện thủ tục hành chính
không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi
thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc
thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và
đáp ứng được yêu cầu (khai thác từ các CSDL quốc gia về: dân cư, doanh nghiệp,
Bảo hiểm xã hội, đất đai,...).
- Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm
Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã
xuống trung bình còn tối đa 25 phút/01 lần đến
giao dịch. Tỉnh Quảng Ninh phấn đấu đạt
trên 50% số lượng giao dịch dưới 10 phút/01 lần.
c) Năm 2023-2025:
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các Bộ,
ngành của Trung ương với Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh để phục vụ cho
việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải
quyết thủ tục hành chính trong phạm vi toàn tỉnh.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt 100% đối với kết quả thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ, kế thừa dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước
đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản
lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ
(khai thác từ các CSDL quốc gia về: dân cư, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, đất
đai, các CSDL chuyên ngành,...).
- Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối
thiểu đạt 70% số với tổng số hồ sơ tiếp nhận; 100% trở lên hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử;
100% hồ sơ thủ tục hành chính đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và
có giá trị tái sử dụng.
- Tăng năng suất lao động trung bình
trong việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cụ thể: Năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình
trong 01 năm lên mức tối thiểu của 01 nhân sự trực tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh và Trung tâm Phục vụ hành chính chính công của các thị xã,
thành phố là 2.000 hồ sơ; Trung tâm hành chính công của các huyện còn lại là
1.600 hồ sơ; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã của các thành phố,
thị xã là 1.200 hồ sơ; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã của các
huyện là 1.000 hồ sơ; vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn 800 hồ sơ (trừ trường hợp
tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 đơn vị ít hơn chỉ tiêu trên). Giảm thời
gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01
lượt giao dịch. Tỉnh Quảng Ninh phấn đấu đạt trên 70% số lượng giao dịch dưới
10 phút/01 lần .
- Điện tử hóa, thiết lập các công cụ
tự động việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ,
công chức công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt
tối thiểu 98% vào năm 2025.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Gắn kết
việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính với quá trình
tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh,
các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại cấp xã tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác.
2. Thực
hiện việc kết nối, liên thông Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh Quảng Ninh
với các CSDL quốc gia, các CSDL chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương để
khai thác dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông.
3. Lựa chọn
thủ tục hành chính để đề xuất đưa vào triển khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các
thủ tục hành chính mà thông tin, dữ liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có
trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc trên cơ sở có
sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc
gia, chuyên ngành, trừ trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu phải kiểm tra thực
địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở.
4. Rà
soát, đánh giá và đề xuất giải pháp, triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả,
năng suất lao động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung
tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp
xã.
5. Đổi mới
việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian
thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp
tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại cấp xã.
6. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành
chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hiện đại cấp xã.
(Nội
dung thực hiện chi tiết theo Phụ lục gửi kèm)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân
sách tỉnh đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và để
xem xét, điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp theo quy định.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, hướng dẫn,
rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện của các cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quý; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
giải pháp tháo gỡ (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, hướng dẫn về nội dung chi khi triển
khai cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một
số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải
quyết TTHC theo quy định.
2. Văn phòng
UBND tỉnh:
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cắt
giảm các thủ tục hoặc các bước kiểm tra, xác nhận thông tin của từng thủ tục
hành chính khi đã có thông tin, dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh đơn
giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải nộp và tiếp nhận của từng thủ tục hành chính trên
cơ sở tái sử dụng các hồ sơ, giấy tờ đã được số hóa trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp
dịch vụ công.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, hướng dẫn,
rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện của các cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quý; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
giải pháp tháo gỡ (nếu có).
- Chủ trì hướng dẫn chuẩn hóa danh mục
tài liệu, quy định mã số của giấy tờ số hóa để tích hợp, chia sẻ giữa Cổng dịch
vụ công quốc gia và hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh
và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác có liên quan (khi có hướng dẫn của
Trung ương) .
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
báo chí; Trung tâm Truyền thông tỉnh; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội
dung đề ra tại Kế hoạch này thông qua các chương trình, các tin, bài viết,... để
thu hút tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng, đẩy mạnh việc giải quyết TTHC qua
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các
phương án bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng theo quy định.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hội nghị tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung
tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp
xã.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước để triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự
toán, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công, trung hạn cho các dự án phục vụ mục tiêu đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo
đề xuất của các đơn vị, địa phương (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công.
7. Sở Tư pháp:
- Chủ trì tham mưu, đề xuất, kiến nghị
việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử
của tỉnh phục vụ giải quyết TTHC theo quy định.
8. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh phục vụ các
cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết TTHC; đề xuất các giải
pháp an ninh và bảo mật Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng
dịch vụ công, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
9. Cục Thuế tỉnh:
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu
thuế với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh phục vụ
giải quyết TTHC theo quy định.
10. Bảo hiểm xã
hội tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị BHXH Việt Nam kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội với Cổng dịch vụ công, Hệ thống
thông tin Một cửa điện tử của tỉnh phục vụ xác thực, định danh và giải quyết
TTHC theo quy định.
11. Trung tâm
Truyền thông tỉnh Quảng Ninh:
Lựa chọn các hình thức phù hợp thường
xuyên tuyên truyền sâu rộng các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh việc thực hiện trên môi trường điện
tử trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
12. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Phổ biến, quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả đầy đủ nội dung Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan đến
triển khai thực hiện giải quyết TTHC trên môi trường điện tử đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên
chức trực tiếp làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các
Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
cấp xã và trực tiếp tham gia vào các khâu trong quá trình giải quyết TTHC cho
người dân, doanh nghiệp.
- Chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch
chi tiết để tổ chức thực hiện, đảm bảo đạt mục đích, yêu cầu, tiến độ đề ra tại
Kế hoạch này.
- Tổ chức triển khai thực hiện số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời để
xuất giải pháp triển khai trong quá trình giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công các cấp và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Phối hợp Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Trung tâm
Phục vụ Hành chính công tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác
tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ.
- Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân cấp xã trực thuộc tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này và thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo cùng báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
13. Bưu điện tỉnh:
- Tăng cường công tác tuyên truyền;
đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên, người lao động trong việc
gửi, nhận hồ sơ, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường
điện tử; đảm bảo việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định
tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg an toàn, chính xác, đúng thời hạn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc duy trì kết nối, khai thác dữ liệu TTHC có sẵn tại Cổng dịch vụ công
quốc gia, Cổng dịch vụ công tỉnh, cũng như cung cấp thông tin trạng thái hồ sơ,
kết quả trong quá trình gửi, nhận hồ sơ giải quyết TTHC để cập nhật trên Cổng dịch
vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công tỉnh, đảm bảo hiệu quả, minh bạch, công khai,
tránh lãng phí.
14. Về chế thông
tin, báo cáo:
- Yêu cầu các sở, ngành và các địa
phương thực hiện tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quý; định
kỳ trước ngày 15 tháng cuối quý các Sở, ngành, địa phương gửi báo cáo kết quả
triển khai thực hiện về Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để tổng hợp.
- Giao Trung tâm Phục vụ Hành chính
công tỉnh chủ trì, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng cuối quý.
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các Sở,
ngành, đơn vị, UBND các địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ Hành chính công) để xem
xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Bưu điện tỉnh;
- V0-3, các CVNCTH;
- Trung tâm truyền thông (đăng tải);
- Lưu: VT, XD6.
N.10-KH.007
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI ĐỔI
MỚI THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 29/7/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện, hoàn thành
|
Kết
quả công việc
|
I
|
Xây dựng
và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành
|
|
1
|
Tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 468/QĐ- TTg, ngày 23/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một của liên thông trong giải
quyết TTHC
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Tháng
7/2021
|
Quyết định về việc ban hành Kế hoạch
Kế hoạch thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg, ngày 23/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC.
|
2
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các địa
phương; các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Thường
xuyên năm 2021
|
Rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy định có liên quan đến việc thực hiện nội dung tại Kế hoạch.
|
II
|
Tổ chức Hội
nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
|
|
1
|
Hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công các cấp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND cấp
xã.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở,
ban, ngành; UBND các địa phương
|
Năm
2021-2022
|
Tổ chức Hội nghị tập huấn
|
2
|
Tham gia tập huấn nghiệp vụ do Văn
phòng Chính phủ tổ chức
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Theo
kế hoạch của Văn phòng Chính phủ
|
Tham gia tập huấn
|
III
|
Trang thiết
bị, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác đổi mới việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
|
1
|
Rà soát số lượng,
chất lượng, ưu tiên bố trí đầy đủ các trang thiết bị (như:
máy Scan, Hệ thống lưu trữ dữ liệu điện tử,
...) để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả các
nội dung của Đề án, mục tiêu của tỉnh và các nhiệm vụ triển khai việc giải
quyết TTHC trên môi trường điện tử
|
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện,
cấp xã; Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Năm
2022
|
Trang sắm thiết bị để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
|
2
|
Rà soát, đề xuất nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống thông tin giải quyết TTHC: Cổng dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã;
|
Thường
xuyên
|
|
IV
|
Các nhiệm
vụ cụ thể
|
|
|
|
|
1
|
Thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC
|
1.1
|
Khảo sát khối lượng kết quả giải
quyết TTHC, đề xuất nhu cầu số hóa, lưu trữ kết quả giải
quyết TTHC bản điện tử
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Các
cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Trước
tháng 6/2022
|
Báo cáo kết quả khảo sát, đề xuất
nhu cầu số hóa.
|
1.2
|
Nâng cấp Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh; truyền thông về tiếp nhận, giải quyết và trả
kết quả TTHC trên môi trường điện tử.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã;
|
|
Cổng dịch vụ công với Hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh được nâng cấp
|
1.3
|
Hoàn thành việc số hoá hồ sơ, giấy
tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại Bộ phận Một
cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính
xác theo quy định tại khoản 1, phần III Quyết định số
468/QĐ-TTg .
|
- Các Sở, ban, ngành; Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh;
- UBND cấp huyện, cấp xã;
|
|
2021-2025
|
Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực với lộ trình, tỷ lệ cụ thể:
- Năm 2021: Tối thiểu tương ứng
60%, 50%, 40% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã.
- Năm 2022: Tối thiểu tương ứng
80%, 70%, 50% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết
của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Từ năm 2023-2025: Đạt tỷ lệ 100%
đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã.
|
2
|
Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông theo quy định tại Khoản 2, phần III, Quyết định số
468/QĐ-TTg , cụ thể:
|
2.1
|
- Triển khai việc thực hiện kết nối,
tích hợp, liên thông Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh với các CSDL quốc
gia về dân cư, doanh nghiệp,...các hệ thống thông tin chuyên ngành của các Bộ,
ngành Trung ương.
- Hoàn thành việc triển khai về
thanh toán điện tử, tích hợp biên lai điện tử đối với hoạt
động giải quyết TTHC.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã;
|
Năm
2022
|
Hoàn thành tích hợp
|
2.2
|
Duy trì kết nối, chia sẻ đồng bộ trạng thái, kết quả xử lý hồ sơ từ Cổng dịch vụ
công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia phục
vụ theo dõi, giám sát, đánh giá
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện,
cấp xã;
|
Thường
xuyên
|
Kết nối, liên thông và chia sẻ dữ
liệu
|
2.3
|
Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Khoản 2,
phần III, Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
|
Các sở, ban, ngành có thủ tục hành
chính thuộc chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền giải quyết.
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
Trung tâm hành chính các địa phương
|
Năm
2021, 2022
|
Cắt giảm các thủ tục hoặc các bước
kiểm tra, xác nhận thông tin của từng thủ tục hành chính khi đã có thông tin,
dữ liệu trong các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công.
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
Trung tâm hành chính các địa phương
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có
liên quan.
|
Thường
xuyên trong năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Đơn giản hóa hồ
sơ, giấy tờ phải nộp và tiếp nhận của từng thủ tục hành chính trên cơ sở tái
sử dụng các hồ sơ, giấy tờ đã được số hóa trong các cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch
vụ công
|
2.4
|
Thực hiện đồng bộ, liên kết tài khoản
của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công của tỉnh với tài khoản của Cổng dịch
vụ công quốc gia theo mã số định danh tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm c, khoản 2, phần III Quyết định số
468/QĐ-TTg
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh;
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện,
cấp xã.
|
Theo
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành Trung ương
|
Hình thành một tài khoản thống nhất,
cho phép liên kết, chia sẻ dữ liệu của tổ chức, cá nhân; kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của tỉnh Quảng Ninh với
Cổng dịch vụ công quốc gia qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ giải
quyết TTHC bảo đảm tính liên tục, thống nhất, thuận lợi, đơn giản, đồng bộ, toàn vẹn dữ liệu, tránh lãng phí trong
suốt quá trình từ khâu tiếp nhận, xử lý đến trả kết quả giải quyết TTHC
|
2.5
|
Trong năm 2022: Tối thiểu 40% người
dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin,
giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó),
mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông
tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng
được yêu cầu; tăng tối thiểu mỗi năm tiếp theo 20%
|
- Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin
và Truyền thông; Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Năm
2022- 2025
|
- Năm 2022: Tối thiểu 40% người
dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu để thực
hiện TTHC (do đã thực hiện TTHC thành công trước đó).
- Năm 2023 trở đi mỗi năm tăng tỷ lệ
lên 2%.
|
2.6
|
Xây dựng, triển khai hệ thống phần
mềm đánh giá sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với cơ quan nhà nước và
cán bộ trong hoạt động giải quyết TTHC đồng bộ trong toàn tỉnh.
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin
và Truyền thông; Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Năm
2022
|
Hệ thống phần mềm đánh giá sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với cơ quan nhà nước và cán bộ
trong hoạt động giải quyết TTHC đưa vào hoạt động
|
3
|
Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một
của, một cửa liên thông:
|
3.1
|
Mở rộng việc tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc
vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
|
Các sở, ban, ngành
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
|
2021-2025
|
Rà soát, đánh giá, phê duyệt các
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên địa bàn tỉnh có thể triển khai việc tiếp
nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC
chưa được triển khai toàn quốc để tổ chức triển khai thí điểm tại địa phương.
|
3.2
|
Triển khai thực hiện việc tiếp nhận
và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC về
hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội, thuế và các TTHC
đáp ứng các điều kiện sau khi rà soát.
|
- Sở Tư pháp;
- Công an tỉnh;
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ngành;
UBND cấp huyện;
|
Năm
2021 và theo hướng dẫn, lộ trình của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành liên quan
|
|
4
|
Nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động
của Bộ phận Một cửa:
|
4.1
|
Triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số
công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ
sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở
vật chất, nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các
nhiệm vụ này của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
|
- Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện,
cấp xã;
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích;
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ tại
Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp
huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện có hiệu quả các nội
dung nêu tại Kế hoạch này
|
4.2
|
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất, triển
khai các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Trung
tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã phù hợp với điều kiện, yêu cầu
thực tiễn
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Thực hiện tiếp nhận hoặc hỗ trợ cá
nhân, tổ chức thực hiện TTHC tại nhà hoặc hẹn giờ giải quyết TTHC theo yêu cầu
của cá nhân, tổ chức; hố trí các ki ốt thông minh tại Bộ phận Một cửa để tư vấn,
hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ thực hiện TTHC tự động mà
không cần phải có sự hỗ trợ, tiếp nhận trực tiếp của cán bộ một cửa; tổ chức
các quầy tiếp nhận hồ sơ cho người già, phụ nữ mang thai, người khuyết tật;...
|
4.3
|
Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời
gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ
|
- Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh;
- UBND cấp huyện; cấp xã;
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích.
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan,
đơn vị liên quan.
|
Năm
2021- 2025
|
- Thời gian chờ đợi của người dân,
doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt
giao dịch;
- Thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ
tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ.
|
4.4
|
Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối
thiểu 98%
|
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện; cấp xà;
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích.
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan,
đơn vị liên quan.
|
Năm
2025
|
Kết quả ghi nhận thông qua hệ thống
phần mềm đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.
|
5
|
Đổi mới
việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC
theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới
|
5.1
|
Xây dựng, vận hành Hệ thống đánh
giá chất lượng giải quyết TTHC của tỉnh Quảng Ninh trên Cổng dịch vụ công của
tỉnh tự động, theo thời gian thực để làm cơ sở xếp hạng, phân loại, đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết thủ
tục hành chính
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Năm
2022 - Theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành liên quan
|
Hệ thống đánh
giá chất lượng giải quyết TTHC của tỉnh Quảng Ninh trên Cổng dịch vụ công của
tỉnh đưa vào hoạt động
|
5.2
|
Xây dựng Bản đồ Phục vụ hành chính
công (Bản đồ Bộ phận Một cửa) trên địa bàn tỉnh và tích hợp trên Cổng dịch vụ
công của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan,
đơn vị liên quan.
|
Theo
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành liên quan
|
Bản đồ Phục vụ hành chính công trên
địa bàn tỉnh đưa vào sử dụng và tích hợp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh
|
5.3
|
Trang bị Hệ thống giám sát, đánh
giá tự động sử dụng công nghệ (như: trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật,...) để
phân tích cảm xúc, kết nối với Bản đồ Bộ phận Một cửa, tự động cập nhật dữ liệu
và phân tích dữ liệu gốc một cách thường xuyên, liên tục để đưa ra kết quả
đánh giá khách quan, trung thực, chính xác về sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân, tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ giải quyết
thủ tục hành chính (đây là cơ sở để đánh giá, xếp loại cán bộ hàng năm, đồng thời, đưa ra những dự báo về xu hướng nhu cầu của người dân, những vấn đề cần tiếp tục cải thiện để nâng cao chất lượng phục vụ. Qua đó, tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ công).
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan,
đơn vị liên quan.
|
Theo
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành liên quan
|
Hệ thống giám sát, đánh giá tự động
sử dụng công nghệ để phân tích cảm xúc, kết nối với Bản đồ Bộ phận Một cửa
đưa vào hoạt động.
|
5.4
|
Thực hiện giám sát, đánh giá chất
lượng giải quyết TTHC và đánh giá mức độ hải lòng của người dân, doanh nghiệp
thông qua Chức năng đánh giá trực tuyến việc giải quyết TTHC (hệ thống giám sát, đánh giá tự động sau khi nâng cấp, tích hợp với hệ thống của
Chính phủ).
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
|
- Trung tâm Phục vụ hành chính công
tính; Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Tham mưu ứng dụng công nghệ thông
tin để thực hiện việc giám sát, đánh giá chất lượng giải
quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp thông qua
Chức năng đánh giá trực tuyến việc giải quyết TTHC; ứng dụng công nghệ dữ liệu
lớn (Big Data) phân tích, hỗ trợ ra quyết định về việc nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã.
|
Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 140/KH-UBND ngày 29/07/2021 thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
1.016
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|