ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 22 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 43/CT-TTG NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
Thực hiện Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày
11 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
tại địa phương đảm bảo thời gian, kịp thời triển khai các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên; nội dung văn bản đảm bảo tính ổn định, khả thi, đồng bộ với
hệ thống pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại địa phương.
b) Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
thi hành pháp luật ở địa phương.
c) Củng cố và kiện toàn đội ngũ công
chức tham gia công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Nâng cao nhận thức về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của công tác xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật;
xác định xây dựng pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
b) Gắn kết việc xây dựng pháp luật với
tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
c) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
ở địa phương bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và định hướng trong các văn
kiện của Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XIII, các nghị quyết, chỉ
thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy.
II. NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
1. Quản lý nhà nước về công tác
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật tại cơ
quan, địa phương; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo công tác tham mưu
xây dựng pháp luật tại cơ quan, địa phương mình; tổng kết về công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật và thực
hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu.
b) Các điều kiện bảo đảm cho công tác
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật
bao gồm: bố trí cán bộ, công chức, kinh phí và các điều kiện đảm bảo cho công
tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành
pháp luật.
2. Công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
a) Chủ động rà soát các quy định của
pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý để đề xuất lĩnh vực cần ưu tiên xây dựng văn bản;
kịp thời tham mưu xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tuân thủ chặt chẽ các quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Xây dựng nội dung văn bản đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai,
minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận với chi phí tuân thủ thấp, phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng, thông lệ quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
c) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan có liên quan trong quá trình xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật.
d) Nghiên cứu đổi mới các phương
pháp, hình thức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; chú trọng
việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Nghiêm
túc tiếp thu, giải trình đầy đủ, thực chất các ý kiến góp ý để đảm bảo tính khả
thi của văn bản.
đ) Có giải pháp cụ thể, đồng bộ để
xây dựng, bố trí, điều động, luân chuyển các cán bộ, công chức có năng lực làm
công tác xây dựng pháp luật, pháp chế theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, đáp
ứng các yêu cầu công việc đặt ra. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ này. Củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế, tổ chức
làm công tác xây dựng pháp luật, ưu tiên, tăng cường nguồn lực, nhất là nguồn
tài chính đầu tư cho công tác xây dựng pháp luật.
e) Thực hiện nhiệm vụ tham mưu xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật đúng thời gian được giao theo quy định; khắc phục
triệt để tình trạng nợ, chậm tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Kết
quả của hoạt động này được xem xét là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, là tiêu chuẩn xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, nhất là người đứng đầu. Chú trọng kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng, trục lợi
chính sách”.
3. Công tác thi hành pháp luật
a) Chú trọng việc tổng kết thi hành
pháp luật, đánh giá tác động của chính sách để đề xuất hoàn thiện pháp luật.
b) Thực hiện việc tổ chức thi hành
pháp luật đúng nhiệm vụ được phân công; đối thoại về những vướng mắc, bất cập
trong thực thi chính sách, pháp luật, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp.
c) Tăng cường nguồn lực và đổi mới
phương pháp tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, rà
soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, tham mưu xử lý những quy
định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.
đ) Khai thác, ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
e) Khen thưởng các tổ chức, cá nhân
có thành tích trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật; xử lý nghiêm những
tổ chức, cá nhân có khuyết điểm, vi phạm trong công tác xây dựng và thi hành
pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc trình Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước trên cơ sở thông báo nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết
của Bộ Tư pháp.
b) Đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu xây dựng văn bản quy định chi tiết đảm bảo thời
gian được giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Tổ chức thẩm định các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định, đảm bảo có chất lượng và hiệu quả.
d) Chủ trì tổ chức Hội nghị tập huấn
kỹ năng công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật cho
công chức làm công tác xây dựng pháp luật tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố, công chức Tư pháp - Hộ tịch
các xã, phường, thị trấn.
đ) Chủ động theo dõi, đánh giá tình
hình thi hành pháp luật tại địa phương để kiến nghị các biện pháp xử lý phù hợp,
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành pháp luật. Tổ chức lớp tập
huấn công tác xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức tại các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức Hội nghị triển khai các Luật được Quốc hội thông qua; kịp thời tuyên truyền
các chế độ, chính sách của địa phương ngay khi các văn bản quy phạm pháp luật
được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tự
kiểm tra các quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, kiểm tra theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành.
h) Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan
chuyên môn thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tổng
hợp kết quả rà soát, hệ thống văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
i) Cập nhật các văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
của Bộ Tư pháp.
k) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và xử lý các tổ chức, cá nhân có khuyết
điểm, vi phạm trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật.
l) Tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành
a) Chủ động rà soát các quy định của
Luật, Nghị định, Thông tư có nội dung giao thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật cho Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực mình
quản lý, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành theo quyết định phân công của cơ quan có thẩm quyền để kịp thời triển
khai thực hiện tại địa phương.
b) Tham mưu xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật đúng quy trình theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), trong đó chú trọng việc lấy ý kiến đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Có văn bản giải trình, tiếp thu ý
kiến đóng góp để đảm bảo tính công khai, khả thi của văn bản.
c) Bố trí công chức có năng lực làm
công tác xây dựng pháp luật, pháp chế tại cơ quan đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ. Tạo điều kiện để công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế
được tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ
xây dựng, kiểm tra, rà soát, thi hành pháp luật, xử lý vi phạm hành chính.
d) Tăng cường thiết chế theo dõi và
đánh giá tình hình thi hành pháp luật để đề xuất các giải pháp thực thi hiệu quả;
phát hiện và tham mưu xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
đ) Tham gia các Hội nghị triển khai
Luật để tiếp cận những quy định, chính sách mới nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, điều hành thực hiện các nhiệm vụ tại cơ quan; kịp thời tuyên truyền,
phổ biến các chế độ, chính sách của Trung ương và địa phương đến các cán bộ, công
chức tại cơ quan, đơn vị.
e) Chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
g) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác xây dựng và thi hành pháp luật để đảm bảo tiến độ, nâng cao chất lượng
các văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
h) Báo cáo tình hình triển khai thi
hành Kế hoạch này và kết quả thực hiện Chỉ thị số 43/CT-TTg gửi về Sở Tư pháp tổng
hợp.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này để nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và
tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật tại địa phương.
b) Báo cáo tình hình triển khai thi
hành Kế hoạch này và kết quả thực hiện Chỉ thị số 43/CT-TTg gửi về Sở Tư pháp tổng
hợp.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được sử dụng từ
nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức do ngân sách nhà nước các cấp bảo đảm
và chi theo quy định hiện hành.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tổng hợp, báo cáo kết
quả và khó khăn, vướng mắc để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT. HĐND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, P. NC;
- Lưu: VT, ntttrang.
|
CHỦ
TỊCH
Lâm Minh Thành
|