UBND
TỈNH VĨNH LONG
SỞ NỘI VỤ - SỞ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 323/HDLS-SNV-STC
|
Vĩnh
Long, ngày 12 tháng 12 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
THỰC
HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP, KHÓM
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND
ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VIII kỳ họp thứ 10 về việc Quy
định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm;
Căn cứ Công văn số 2836/UBND-NC
ngày 29/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số
95/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VIII kỳ họp thứ
10 về việc Quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm;
Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương. Sở Nội vụ và Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn và ấp, khóm cụ thể như sau:
I. Phạm vi và đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định số
lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) và ở ấp, khóm (sau đây gọi chung là ấp),
2. Đối tượng áp dụng: Là cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở ấp.
II. Số lượng, chức danh mức phụ
cấp những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
1. Chức danh mức phụ cấp những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết
số 95/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh; riêng đối với
chức danh Khối vận thì bố trí 01 người giúp Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi công tác Dân vận, Dân vận chính quyền, tổng hợp báo cáo theo quy định
cấp có thẩm quyền;
2. Đối với các xã bố trí trong các
chức danh theo quy tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND; nếu có nhu
cầu công việc phải bố trí thêm những người hoạt động không chuyên trách thì Chủ
tịch UBND cấp xã phải có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông
qua Phòng Nội vụ thẩm định trình độ chuyên môn, học vấn phải tốt nghiệp trung
học phổ thông hoặc tương đương) để thống nhất ý kiến trước khi quyết định trong
số lượng và mức khoán quỹ phụ cấp để chi trả, nhưng không vượt quá số lượng
theo quy định.
3. Ngoài số lượng, chức danh, mức
phụ cấp theo quy định của hướng dẫn này. Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học về
công tác tại xã, phường, thị trấn (2 người/xã, phường, thị trấn) và những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã tốt nghiệp đại học được cộng thêm chênh
lệch bằng với mức phụ cấp theo Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011
của HĐND tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 về việc quy định chính sách trợ cấp đối
với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những người tốt nghiệp
đại học công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; hướng
dẫn số 303/STC-QLNS, ngày 03/4/2012 của Sở Tài chính về việc thực hiện chính
sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những
người đã tốt nghiệp đại học công tác tại cấp xã;
Ví dụ: Ông Võ Văn H, Phó Bí thư
Đoàn thanh niên CSHCM, hưởng phụ cấp hệ số 1.27; nhưng Ông H, có bằng tốt
nghiệp đại học (hệ số 2.16 + 18% BHXH tự nguyện).
Như nêu trên, Ông H hưởng mức phụ
cấp hàng tháng như sau:
Phụ cấp hệ số 1.27 + 0.89 (chênh
lệch theo bằng đại học).
Vậy Ông H hưởng mức phụ cấp hàng
tháng bằng hệ số 2.16 nhân (X) với mức lương cơ sở (1.150.000 đồng); ngoài ra
ông H còn được NSNN hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện là 18% mức lương cơ sở. Hệ số
chênh lệch này không tính vào tổng mức khoán quỹ phụ cấp.
4. Đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã có thời gian công tác liên tục từ 05 năm (đủ 60
tháng) trở lên; sau đó giữ các chức danh cán bộ cấp xã theo quy định Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP và khi đến tuổi nghỉ không được hưởng chế độ hưu trí (do không
đủ thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội) nhưng hưởng Bảo hiểm xã hội chi trả trợ
cấp một lần thì được tính hỗ trợ thêm thời gian tham gia công tác giữ các chức
danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trước đó cụ thể như sau:
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A, tham gia
công tác tại cấp xã vào ngày 01/01/2000 giữ chức danh (cán bộ không chuyên
trách) Dân số gia đình - trẻ em; hưởng mức phụ cấp sinh hoạt phí bằng 290.000
đồng/người/tháng, đến ngày 15/10/2002 giữ chức danh Phó Chủ tịch Hội liên hiệp
Phụ nữ xã, hưởng mức phụ cấp sinh hoạt phí bằng 370.000đồng/người/tháng, đến
ngày 01/01/2005 Bà được bầu giữ chức danh Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ xã: Xếp
hệ số 1,7 mức lương cơ sở, đến ngày 01/01/2010, Bà được chuyển xếp hệ số 2,25
mức lương cơ sở, đến ngày 31/10/2014 đến tuổi nghỉ nhưng không đủ thời gian
công tác có đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng chế độ hưu trí (hưởng trợ
cấp hàng tháng) nhưng chỉ được hưởng Bảo hiểm xã hội chi trả một lần (đơn vị
Bảo hiểm xã hội chi trả).
Trường hợp nghỉ việc của Bà A được
tính chi trả tiền hỗ trợ đối với chức danh những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã như sau:
- Từ ngày 01/01/2000 đến ngày
15/10/2002 giữ chức danh (cán bộ không chuyên trách) Dân số gia đình - trẻ em
(là 02 năm 10 tháng)
290.000 đồng X 03 năm =
870.000đồng (1)
- Từ ngày 01/11/2002 đến ngày 01/01/2005
giữ chức danh Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ xã (là 03 năm 02 tháng)
370.000đồng X 03 năm = 1.110.000
đồng (2)
Như vậy, ngoài khoản tiền bảo hiểm
xã hội chi trả, bà A được tính hỗ trợ chi trả tiền một lần với khoảng (1) + (2).
5. Phụ cấp kiêm nhiệm:
a) Cán bộ, công chức cấp xã và
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp kiêm nhiệm chức danh
những người hoạt động không chuyên trách được quy định tại Điều 1 của Nghị
quyết số 95/2014/NQ-HĐND mà giảm được 01 (một) người trong số lượng quy định tối
đa của nghị quyết này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định kiêm nhiệm
thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% của chức danh kiêm nhiệm.
b) Cán bộ, công chức cấp xã, kiêm
nhiệm chức danh công chức cấp xã được quy định tại điểm a, b khoản 1, điểm a, b
khoản 2, điểm a, b khoản 3 Điều 3 Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 11/01/2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh; mà giảm được 01 (một) người trong số lượng quy định
tối đa của quyết định này; kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định kiêm
nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp của chức danh kiêm
nhiệm; kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định thôi kiêm nhiệm thì thôi
hưởng phụ cấp kể từ tháng sau liền kề; phụ cấp kiêm nhiệm không dùng để tính
đóng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
6. Chế độ, chính sách đối với
người tập sự và người hướng dẫn tập sự
a) Trong thời gian tập sự, công
chức tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp
công chức tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng
85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp công chức tập sự có trình
độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3
của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
b) Chậm nhất sau 07 ngày làm việc,
kể từ ngày công chức đến nhận việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải quyết định
cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên
môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01
người tập sự. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không có công chức cùng ngạch
hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn
người tập sự thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử công chức các
phòng chuyên môn cấp huyện hướng dẫn tập sự.
c) Công chức được cơ quan phân
công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức
lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
d) Khi hết thời gian tập sự, người
tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải
nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ
quan sử dụng công chức.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn
bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương cho công chức được tuyển dụng.
III. Hỗ trợ nghỉ việc đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã và ở ấp.
1. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và ở ấp khi thôi việc hoặc đến tuổi nghỉ việc (theo quy
định đối với nữ 55 tuổi; đối với nam 60 tuổi; trừ trường hợp có quy định riêng)
thì được hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm công tác bằng một tháng phụ cấp hiện
hưởng (không bao gồm phụ cấp kiêm nhiệm).
- Thủ tục giải quyết nghỉ việc
hưởng trợ cấp một lần gồm:
+ Lý lịch theo Mẫu 2a Ban tổ chức
Trung ương ấn hành (Sở Nội vụ hướng dẫn năm 2005, để căn cứ tính thời gian tham
gia công tác nghỉ việc hưởng trợ cấp một lần đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp).
+ Quyết định tuyển dụng và phân
công nhiệm vụ của UBND cấp xã; quyết định chuẩn y cấp có thẩm quyền (nếu là
đoàn thể xã và 03 chức danh ấp, khóm).
+ Đề nghị UBND cấp xã và danh sách
trích ngang (theo mẫu) của UBND cấp huyện;
+ Phòng Nội vụ báo cáo thẩm định
hồ sơ nghỉ việc hưởng trợ cấp một lần đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và ở ấp trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định (hồ sơ
lưu tại phòng Nội vụ). Sau đó có văn bản báo cáo (kèm theo danh sách những
người nghỉ việc hưởng trợ cấp một lần) gửi Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) để phục vụ cho công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Thời gian tính nghỉ việc hưởng
trợ cấp 01 lần đối với những người hoạt động không chuyên trách ở ấp được thực
hiện kể từ nhiệm kỳ năm 2014 trở về sau.
3. Cán bộ, công chức đã hưởng chế
độ nghỉ hưu, nghỉ mất sức, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
ở ấp đã nghỉ việc hưởng trợ cấp một lần nếu tham gia công tác ở cấp xã, ở ấp,
khi nghỉ việc thì không được hỗ trợ tiền nghỉ việc theo quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
IV. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện các chế độ nêu
trên do ngân sách đảm bảo theo quy định của Luật NSNN và phân cấp quản lý của
tỉnh.
V. Tổ chức thực hiện
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn
liên ngành số 05/HDLN/SNV-STC ngày 12/7/2010 của Sở Nội vụ, Sở Tài chính về
việc thực hiện quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 11/01/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và
tổ chức ấp, khóm.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch
Ủy ban nhân cấp xã có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện hướng dẫn này.
Thời gian thực hiện từ ngày
01/01/2015.
Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện có vướng mắc kịp thời phản ảnh về Sở Nội vụ, Sở Tài chính để có
hướng dẫn bổ sung./.
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
Trương Hải Phương
|
GIÁM ĐỐC SỞ NỘI
VỤ
Nguyễn Hiếu Nghĩa
|
Nơi nhận:
- Sở Tài chính;
- UBND các H, TX, TP;
- Phòng TCKH, Phòng NV các H, TX, TP;
- Web: www.sonoivuvinhlong.com
- Lưu: VT(XDCQ).
|