ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2006/CT-UBND
|
Tân An, ngày
12 tháng 01 năm 2006
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.
Thực hiện Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật, ngày
26/8/2004 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2855/2004/QĐ-UB về việc triển khai,
tập huấn và tổ chức thực hiện trong toàn tỉnh; các ngành, các cấp đã có nhiều
cố gắng chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản Quy phạm
pháp luật (gọi tắt là văn bản), góp phần tích cực đưa công tác xây dựng, kiểm
tra, xử lý văn bản đi vào nề nếp; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất
trong hệ thống pháp luật và khả thi; kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng ở địa phương.
Tuy nhiên, việc kiểm tra xử lý văn bản các
ngành, các cấp còn nhiều hạn chế; một số đơn vị, địa phương chưa thật sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo; các cơ quan làm đầu mối có trách nhiệm, thẩm quyền kiểm
tra, xử lý văn bản còn bị động, lúng túng; cơ quan soạn thảo, ban hành văn bản
chưa tuân thủ trình tự, thủ tục; chậm bố trí cán bộ chuyên trách và cộng tác
viên; số lượng, trình độ, năng lực cán bộ chưa đảm bảo với yêu cầu nhiệm vụ;
việc tin học hoá, nối mạng diện rộng, cung cấp cơ sở dữ liệu chưa hình thành;
thiếu hướng dẫn về kinh phí, chế độ chính sách; trách nhiệm tự kiểm tra và kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền còn mang tính hình thức, chưa đi vào nề nếp; việc
phối hợp kiểm tra, xử lý chưa đồng bộ, thiếu quy trình kiểm tra, xử lý; các văn
bản gởi đến để tự kiểm tra và kiểm tra không đầy đủ và không kịp thời; phát
hiện sai sót chậm xử lý, chưa chú trọng kiểm tra về nội dung của văn bản; công
tác rà soát thiếu thường xuyên, liên tục; cán bộ pháp chế ở các ngành cấp tỉnh
chậm củng cố, chủ yếu hoạt động kiêm nhiệm, chưa phát huy hết vai trò, trách
nhiệm...
Để tổ chức thi hành nghiêm Chỉ thị số
32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, kịp thời khắc phục hạn
chế trong tổ chức và hoạt động công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản; UBND
tỉnh chỉ thị các ngành, các cấp tiếp tục tổ chức thực hiện các công việc như
sau:
1- Thủ trưởng các ngành tỉnh; Thường trực HĐND
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là HĐND
và UBND cấp huyện, cấp xã ) có trách nhiệm:
a- Rà soát lại biên chế, đội ngũ cán bộ chuyên
trách, cộng tác viên làm công tác kiểm tra văn bản; tiến hành củng cố, xây dựng
về tổ chức cán bộ chuyên trách và cộng tác viên bảo đảm về số lượng, tiêu chuẩn
theo quy định của Quyết định số 2855/2004/QĐ-UB ngày 26/8/2004 của UBND tỉnh.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên để
nâng cao chất lượng xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương. Thời gian
hoàn thành chậm nhất đến ngày 30/3/2006, đưa công tác này đi vào thực hiện
thường xuyên, ổn định về tổ chức, nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức thực
hiện thường xuyên công tác tự kiểm tra và kiểm tra, xử lý văn bản theo đúng
trách nhiệm, thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định tại Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ; thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành để kiểm tra tình hình xây dựng và xử lý văn bản ở địa phương theo định
kỳ, đột xuất hoặc kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn; kịp thời xem xét
xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với các văn bản ban hành trái
pháp luật; nâng cao vai trò, trách nhiệm của hệ thống Tư pháp các cấp và các tổ
chức pháp chế Sở, ngành tỉnh trong công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản;
phát huy vai trò của Ban Pháp chế HĐND trong việc thẩm tra và tự kiểm tra văn
bản do HĐND cấp mình ban hành; Thủ trưởng các ngành tỉnh phải chú ý quan tâm
đưa công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản đi vào nề nếp.
c- Việc xây dựng, ban hành văn bản phải tuân thủ
triệt để nguyên tắc, trình tự, thủ tục và bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất trong hệ thống pháp luật; không được căn cứ vào tình hình thực tế,
đặc thù ở địa phương để ban hành văn bản trái với văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên; chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hoá văn bản theo quy định của Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND
và UBND.
d- Đầu tư kinh phí đảm bảo cho hoạt động thường
xuyên và trang thiết bị phương tiện làm việc; từng bước tin học hoá, nối mạng
diện rộng, cung cấp cơ sở dữ liệu để đảm bảo cho công tác xây dựng, kiểm tra,
xử lý văn bản được kịp thời, chính xác.
đ- Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Thủ trưởng các
ngành cấp tỉnh, HĐND và UBND cấp huyện và cấp xã tổng hợp, báo cáo tình hình
soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy định như sau: các ngành cấp
tỉnh báo cáo theo (phụ lục1), cấp huyện báo cáo theo ( phụ lục 2) về Sở Tư
pháp; cấp xã báo cáo về Phòng Tư pháp huyện, thị theo ( phục lục 2 ) đính kèm.
e- Tổ chức rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản:
- Tập trung chỉ đạo rà soát các văn bản của HĐND
và UBND đã ban hành đến hết ngày 31/12/2005; lập danh mục các văn bản đầy đủ,
đề nghị bãi bỏ, ban hành mới, đình chỉ thi hành, sửa đổi bổ sung và văn bản
đang còn hiệu lực thi hành; tổ chức tự kiểm tra và kiểm tra, xử lý văn bản đang
còn hiệu lực thi hành đến ngày 31/12/2005 theo ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước
ở địa phương. Kết quả kiểm tra xử lý văn bản ở Sở, ngành tỉnh và địa phương báo
cáo về Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp huyện, thị theo các phụ lục quy định nêu
trên; thời gian cấp tỉnh và cấp huyện, thị chậm nhất ngày 01/5/2006; cấp xã
chậm nhất ngày 01/4/2006.
- Kết thúc đợt rà soát, kiểm tra và xử lý văn
bản; các đơn vị và địa phương có trách nhiệm đưa công tác này vào chương trình,
kế hoạch hoạt động thường xuyên hàng năm để tổ chức thực hiện; kịp thời tổng
hợp và báo cáo theo quy định nêu trên.
Giao trách nhiệm Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp
tổng hợp báo cáo HĐND và UBND cùng cấp.
2- Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban chỉ đạo
cải cách hành chính tỉnh) trình UBND tỉnh ban hành, quy trình tiếp nhận kiểm
tra, xử lý văn bản; nhằm tăng cường trách nhiệm để bảo đảm công tác kiểm tra,
xử lý văn bản ở địa phương kịp thời, chính xác, theo quy trình chặt chẽ và
thống nhất trong toàn tỉnh.
b- Chủ trì phối hợp Sở Tài chính xây dựng chế độ
chính sách cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản theo Thông tư Liên tịch số 109/2004/TTLT.BTC-BTP
ngày 17/11/2004 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp trình UBND tỉnh xem xét để thông
qua HĐND tỉnh. Dự toán kinh phí để đầu tư trang thiết bị, tin học hoá, cung cấp
cơ sở dữ liệu cho hoạt động xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản cấp tỉnh.
c- Tăng cường thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản trong toàn tỉnh; phối hợp
các Sở, ngành tỉnh và UBND các cấp chỉ đạo thực hiện đúng trình tự, thủ tục
trong công tác soạn thảo, ban hành, thẩm định, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ
thống hoá văn bản theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý, bồi dưỡng, tập
huấn cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên kiểm tra văn bản và cán bộ pháp chế
trong toàn tỉnh; nhằm nâng cao năng lực cán bộ, chất lượng công tác soạn thảo,
thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản ở địa phương.
d- Chủ trì phối hợp với Văn phòng HĐND và Văn
phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch rà soát văn bản của HĐND và
UBND tỉnh, từ năm 2001 đến năm 2005 trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước ở địa
phương; báo cáo kết quả UBND tỉnh chậm nhất ngày 01/6/2006. Tổ chức tự kiểm tra
và kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản của HĐND và UBND đang còn hiệu lực thi
hành đến ngày 31/12/2005, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chậm nhất ngày 30/6/2006
để báo cáo Chính phủ và Bộ Tư pháp.
3- Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các
ngành cấp tỉnh, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo củng cố tổ chức pháp chế theo Nghị
định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ và Quyết định số
2379/2004/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của UBND tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Doanh
nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4- Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí
kinh phí kịp thời để đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên, các chế độ chính
sách khác cho công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản và trang bị phương
tiện làm việc, tin học hoá, xây dựng cơ sở dữ liệu; hướng dẫn, kiểm tra việc sử
dụng kinh phí cho công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản ở các cấp theo quy
định của pháp luật.
5- Chánh Văn phòng HĐND và UBND các cấp chậm
nhất là 3 ngày kể từ ngày ký ban hành văn bản, có trách nhiệm:
a- Văn bản của HĐND tỉnh gởi đến Ban Pháp chế
của HĐND tỉnh để tự kiểm tra và Cục kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp để
kiểm tra; Văn bản của HĐND huyện, thị gởi đến Ban Pháp chế HĐND huyện, thị để
tự kiểm tra và Sở Tư pháp để kiểm tra.
b- Văn bản của UBND tỉnh gởi đến Sở Tư pháp để
tự kiểm tra và Cục kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp để kiểm tra; Văn bản
của UBND huyện, thị gởi đến Phòng Tư pháp huyện để tự kiểm tra và Sở Tư pháp để
kiểm tra .
c. Văn bản của HĐND và UBND xã gởi đến Ban Tư
pháp xã để tự kiểm tra và Phòng Tư pháp huyện để kiểm tra.
6. Giao Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai thực hiện chỉ thị này; kịp thời tổng hợp tình hình,
kết quả thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản ở địa phương
trình UBND tỉnh xem xét báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của Chính phủ
và Bộ Tư pháp.
Nhận được chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các
ngành cấp tỉnh, Thường trực HĐND và Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã quán
triệt tổ chức triển khai thực hiện ./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, Ðoàn thể tỉnh;
- Ban pháp chế HÐND tỉnh;
- TT.HÐND, UBND huyện;
- TT.HÐNĐ, UBND xã;
- Phòng NCTH (2b);
- Lưu VT; STP, Ut.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|