ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2015/CT-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 12 tháng 5 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG, NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM TRONG CHỈ ĐẠO VÀ THỰC HIỆN XỬ LÝ VỀ THANH
TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Trong những năm qua, ngành
Thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển khai nhiều cuộc thanh tra kinh tế - xã
hội; phòng, chống tham nhũng. Qua đó, đã phát hiện nhiều thiếu sót, sai phạm
trong công tác quản lý nhà nước, những bất cập trong cơ chế, chính sách,… đã kiến
nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng và xử lý các tập thể, cá nhân
sai phạm; đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, góp phần tăng
cường hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của cơ quan
hành chính nhà nước.
Tuy nhiên, việc chỉ đạo và thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra theo Thông tư 01/2013/TT-TTCP
ngày 12/3/2013 của Thanh tra Chính phủ ở một số địa phương, đơn vị chưa được
chấp hành nghiêm túc. Công tác chỉ đạo thực hiện chưa kiên quyết, còn buông
lỏng nên một số đối tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không đầy đủ,
không kịp thời hoặc trì hoãn. Tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản sai phạm qua thanh
tra hàng năm chưa cao, việc xử lý đối với các tập thể, cá nhân sai phạm chưa
nghiêm, chưa kịp thời, gây khó khăn cho công tác điều hành của các cấp, các
ngành.
Để chấn chỉnh kỷ cương hành
chính nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động thanh tra, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, các tổ chức, đơn vị
có liên quan thực hiện tốt các nội dung sau đây:
1. Nghiêm chỉnh tuân thủ đầy đủ,
nghiêm túc Nghị định 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc
thực hiện kết luận thanh tra; Thông tư 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 của Thanh
tra Chính phủ quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị là đối tượng thanh tra và Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan,
đơn vị là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý của các cơ quan, tổ chức thanh tra, của người ra
quyết định thanh tra đối với các sai phạm của tập thể, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý, phụ trách, cụ thể:
a) Căn cứ kết luận, quyết định
xử lý của các cơ quan, tổ chức thanh tra, của người ra quyết định thanh tra,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo các
tập thể, cá nhân có sai phạm phải thu hồi nộp lại ngân sách Nhà nước đầy đủ và
kịp thời các khoản tiền, tài sản đã được kết luận có sai phạm đối với các hành
vi vi phạm về quản lý tài chính ngân sách, quản lý tài sản của Nhà nước.
Tổ chức kiểm điểm trách nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức và trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra
sai phạm; nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi
phạm. Báo cáo kết quả thực hiện bằng văn bản với cơ quan đã có kết luận thanh
tra đảm bảo thời gian được ghi trong kết luận thanh tra và văn bản chỉ đạo của
cơ quan có thẩm quyền.
b) Thủ trưởng cơ quan quản lý
cấp trên của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra đơn vị cấp dưới thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, quyết định xử
lý của các cơ quan, tổ chức thanh tra, của người ra quyết định thanh tra. Trường
hợp phát hiện đơn vị thuộc quyền quản lý không thực hiện hoặc đã quá thời gian
quy định mà vẫn chưa thực hiện thì có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở thực hiện
kịp thời.
c) Đối với các sai phạm có dấu
hiệu tội phạm mà các cơ quan, tổ chức thanh tra, người ra quyết định thanh tra
đã quyết định chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để tiếp tục xem xét theo quy
định thì đối tượng thanh tra và cơ quan quản lý cấp trên của đối tượng thanh
tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra để tập hợp
đầy đủ các hồ sơ, tài liệu có liên quan chuyển giao theo đúng quy định của pháp
luật. Các cơ quan điều tra trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm xem xét, tiếp nhận
và thụ lý hồ sơ chuyển giao theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
cá nhân không thực hiện các kết luận, quyết định xử lý của các cơ quan, tổ chức
thanh tra, người ra quyết định thanh tra hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý như sau:
a) Đối với các khoản phải thu
hồi tiền thì các cơ quan, tổ chức thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra
có văn bản đề nghị Kho bạc Nhà nước các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có
hoạt động ngân hàng, nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch áp dụng biện pháp phong
tỏa tài khoản. Trong khi chờ Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
thực hiện phong tỏa tài khoản của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra theo
quy định tại Điều 41, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, đề nghị
Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong tỉnh phối hợp, tạo điều kiện về
phong tỏa tài khoản theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.
b) Đối với tài sản khác bị tạm
giữ, người ra quyết định thanh tra có văn bản đề nghị các tổ chức tín dụng,
ngân hàng, tổ chức hành nghề công chứng, các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản phối hợp áp dụng các biện pháp theo quy
định trong thời gian chờ ý kiến xử lý của cơ quan có thẩm quyền;
c) Ngoài các hình thức xử lý
nêu trên, tùy theo mức độ vi phạm, các cơ quan tổ chức thanh tra, người ra quyết
định thanh tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp các đơn vị, cá
nhân sai phạm và mức độ sai phạm là nghiêm trọng nhưng trong quá trình thanh tra,
đơn vị, cá nhân thực hiện nghiêm túc việc nộp lại các khoản tiền và tài sản bị
thất thoát, thì cơ quan, tổ chức thanh tra hoặc người ra quyết định thanh tra
xem đó là hành vi tích cực khắc phục hậu quả, để xem xét tình tiết giảm nhẹ
trong việc kiến nghị hoặc xử lý trách nhiệm.
4. Đối với các tổ chức, đơn vị
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có hành vi vi phạm, ngoài việc xử lý về tài chính
nêu trên, tổ chức thanh tra, người ra quyết định thanh tra hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, thu hồi giấy phép kinh doanh, thu hồi chứng chỉ hành nghề,
đình chỉ tham gia đấu thầu theo quy định của pháp luật và thông báo trên các
phương tiện, thông tin đại chúng.
5. Thủ trưởng của cơ quan, đơn
vị có hành vi sau đây thì tùy mức độ vi phạm phải kiểm điểm và chịu hình thức
xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật:
a) Không chỉ đạo tập thể, cá
nhân có sai phạm kiểm điểm trách nhiệm để xử lý, kỷ luật theo kiến nghị xử lý
của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
là đối tượng thanh tra đã kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật nhưng cấp có
thẩm quyền xử lý kỷ luật không kịp thời xem xét, không ban hành quyết định kỷ
luật trong thời hạn quy định;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền xử lý kỷ luật không tương xứng với mức độ sai phạm của người vi
phạm.
6. Các cơ quan, đơn vị, các tổ chức
thanh tra trên địa bàn tỉnh, chủ động tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan quản lý
Nhà nước cùng cấp tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Rà soát việc thực
hiện các kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra tại các
cơ quan, đơn vị thuộc các cấp, các ngành để tổ chức thực hiện nghiêm túc.
7. Giao Chánh Thanh tra tỉnh
kiểm tra, rà soát các quyết định xử lý về thanh tra đã ban hành nhưng chưa được
thực hiện nghiêm túc để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xử lý theo quy định.
8. Chính quyền các cấp, các
ngành đưa nội dung kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra vào tiêu chí thi đua hàng năm để đánh giá, xếp loại đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý. Định kỳ hàng năm (trước ngày
10/12), báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị; kiến nghị, đề xuất kịp thời các giải
pháp khắc phục những vấn đề vướng mắc, tồn tại báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Thanh tra tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo xử lý.
9. Tổ chức thực hiện:
a) Chỉ thị này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/6/2015;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh; các tổ chức, đơn vị hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Chỉ thị;
c) Giao Thanh tra tỉnh theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm (trước ngày
20/12) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|