ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/CT-UBND
|
Đắk Nông, ngày 07
tháng 08 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH
LỀ LỐI LÀM VIỆC VÀ THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Những năm qua, cùng với sự chỉ đạo, vào cuộc của cả
hệ thống chính trị, công tác cải cách hành chính ở tỉnh được đẩy mạnh, vì vậy
nhiều khâu, tầng nấc trung gian, thủ tục hành chính rườm rà được cắt bỏ; tính
hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ, môi trường đầu tư được cải thiện
đáng kể, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh trong tình hình mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn
tồn tại nhiều mặt hạn chế, công tác cải cách hành chính ở một số Sở, ngành, địa
phương chưa được quan tâm đúng mức, việc triển khai các chủ trương, chính sách,
quy định của Trung ương, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh còn chậm, thụ động, ít có
tư duy đột phá, nợ đọng văn bản tham mưu còn nhiều; năng lực, phẩm chất, trách
nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu
cầu; cách ứng xử vô cảm, cửa quyền chậm được khắc phục; kỷ luật, kỷ cương hành
chính, chấp hành sự chỉ đạo điều hành chưa nghiêm, công tác kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện chưa được quan tâm đúng mức làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, gây phản cảm trong nhân dân và giảm sút lòng tin trong cộng đồng
doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị còn dễ dãi,
chưa gương mẫu, quyết liệt chỉ đạo thực hiện đúng nội quy, quy chế làm việc,
cùng với việc buông lỏng công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Để chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế
nêu trên, phấn đấu vì nền hành chính công khai minh bạch, nâng cao hiệu quả
thực thi công vụ, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị:
a) Rà soát lại chức năng nhiệm vụ cơ quan, đánh giá
đúng mức chất lượng, trình độ công chức, viên chức làm cơ sở sắp xếp, điều
chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm để đảm bảo nâng cao hiệu quả
hoạt động. Trong sắp xếp, điều chuyển phải vì lợi ích công và hiệu quả thực thi
công vụ; trọng dụng nhân tài, không bè phái, cục bộ, vì lợi ích nhóm; không bao
che, dung túng và kiên quyết thực hiện tinh giản số công chức thiếu năng lực,
không hoàn thành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
b) Đề cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu thực
hiện và quán triệt cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan chấp hành nghiêm
chỉnh thời gian làm việc theo quy định.
c) Niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị và toàn bộ quy trình, hồ sơ, thủ tục,
phí, lệ phí, thời hạn giải quyết công việc cho tổ chức, công dân; họ tên, chức
vụ của cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết.
d) Nêu cao tinh thần đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện tốt quy chế dân chủ, văn
minh, văn hoá công sở. Lấy thước đo sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh
nghiệp làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan.
e) Có biện pháp khuyến khích, khen thưởng xứng
đáng, kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc chấp hành kỷ luật
lao động, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả; đồng thời thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng thời giờ làm việc, về kỷ luật
lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; không xét khen thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
a) Trong giờ hành chính không làm việc riêng, tập
trung đào sâu suy nghĩ để nâng cao chất lượng công việc; không đi muộn về sớm;
không đi uống cà phê, la cà quán xá, chơi trò chơi điện tử, xem video trong giờ
làm việc.
b) Nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức uống
rượu, bia trong giờ hành chính, kể cả giờ nghỉ trưa và ngày trực.
c) Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong giải quyết
công việc và ý thức phục vụ nhân dân. Giải quyết nhanh chóng, kịp thời công
việc cho tổ chức, công dân; không để tổ chức và nhân dân phải chờ đợi, đi lại
nhiều lần. Tuyệt đối không được hách dịch, cửa quyền, tự ý đặt ra những quy
định trái pháp luật, trái với quy định của cấp có thẩm quyền để gây khó khăn
phiền hà, nhũng nhiễu cho nhân dân khi thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Các trường hợp vi phạm lề lối làm việc, thực
thi công vụ phải làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm cụ thể để xử lý
kỷ luật nghiêm minh theo quy định của pháp luật hiện hành, công bố công khai
kết quả xử lý vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng:
a) Đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm thì xử lý trách nhiệm theo các quy định
tại Nghị định số 57/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định về chế độ
trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong
thi hành nhiệm vụ, công vụ.
b) Đối với cán bộ, công chức vi phạm thì xử lý
trách nhiệm theo các quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của
Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
c) Đối với viên chức vi phạm thì xử lý theo các quy
định của Luật Viên chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính
phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức.
d) Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm
về thời giờ làm việc hoặc có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn phiền
hà cho tổ chức, công dân khi thi hành nhiệm vụ, công vụ nhưng chưa đến mức phải
xử lý kỷ luật theo quy định, thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải uốn nắn,
chấn chỉnh kịp thời hoặc có hình thức xử lý theo nội quy, quy chế của cơ quan
(có thể nhắc nhở, phê bình, kiểm điểm,…) nhằm giáo dục, răn đe, ngăn ngừa tái
phạm.
e) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương nào có
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm từ 03 lần trở lên trong một năm, sẽ xem
xét đánh giá và hạ mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan và người đứng đầu cơ
quan đó.
4. Giao Sở Nội vụ thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc các cơ quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh thực hiện Chỉ thị
này; đề xuất các hình thức kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan để xảy ra
hành vi sai phạm; tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý vi phạm về UBND tỉnh và kiến
nghị với Thường trực Tỉnh ủy xử lý cán bộ của các cơ quan Đảng, mặt trận và các
tổ chức chính trị - xã hội có vi phạm.
Đối với UBND cấp huyện: Yêu cầu Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã nghiêm túc tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi sai phạm
(nếu có) và báo cáo kết quả xử lý sai phạm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
5. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp phản ánh kịp thời những sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức
lên các cấp có thẩm quyền hoặc lên UBND cấp huyện hoặc tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ, điện thoại đường dây nóng số: 0501.3545862).
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm phổ biến, quán triệt Chỉ thị này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức trong cơ quan, đơn vị được biết, nghiêm túc chấp hành; Thủ trưởng là người
đứng đầu phải làm gương trong việc thực hiện, phải thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện. Định kỳ, hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Chỉ thị này về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
7. Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã phải tích cực tham gia, kịp thời
nêu gương các điển hình tiên tiến, đồng thời thường xuyên đưa tin, bài (mạnh
dạn công khai danh tính) phản ánh các biểu hiện sai phạm về lề lối làm việc và
thực thi công vụ.
8. Chỉ thị này được đăng toàn văn trên Báo
Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk
Nông, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã để các cơ quan triển khai thực hiện;
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, mặt trận các cấp, nhân dân và
doanh nghiệp được biết và tham gia giám sát./.