ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/CT-UBND
|
An Giang, ngày
10 tháng 01 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
Ngày 28 tháng 11
năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Quyết định số 78/2016/QĐ-UBND về việc
bãi bỏ các Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Qua thời gian triển khai thực hiện Chỉ thị số
10/2011/CT-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
tăng cường công tác văn thư, lưu trữ. Công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn
tỉnh An Giang có nhiều chuyển biến tích cực như: Công tác triển khai, tuyên
truyền được các cấp, các ngành quan tâm, từ đó nhận thức về vai trò và tầm quan
trọng của công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ được nâng lên; đội ngũ
công chức, viên chức văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh từng bước được tăng
cường; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ được chú trọng; sưu tầm tài liệu
quý hiếm, chỉnh lý tài liệu lưu trữ tồn đọng được quan tâm thực hiện,… Qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cải cách hành chính hiện nay.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại một số
hạn chế, khó khăn cần khắc phục như: Tổ chức bộ máy
ngành văn thư, lưu trữ chưa được quan tâm đúng mức; biên chế công chức, viên
chức văn thư, lưu trữ ở một số cơ quan, tổ chức và các đơn
vị trực thuộc còn thiếu, trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế; kho lưu trữ ở một
số cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện và xã chưa được bố
trí hoặc chưa được đầu tư xây dựng đúng
quy định; việc triển khai lập hồ sơ công việc
và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào
lưu trữ cơ quan chưa được thực hiện nghiêm túc,...
Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, đồng thời triển khai thực hiện có
hiệu quả các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ và phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước,
các Hội đặc thù thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức)
a) Tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc Luật Lưu trữ, các quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm của mỗi công chức, viên chức về vai trò, tầm
quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ và giá trị của tài liệu lưu trữ.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ phù hợp với quy định hiện hành;
xây dựng các văn bản nghiệp vụ gồm: Quy chế
công tác văn thư, lưu trữ; Bảng thời hạn bảo quản tài
liệu; Danh mục hồ sơ cơ quan; Danh mục thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh.
c) Chỉ đạo thực hiện chặt chẽ quy trình nghiệp vụ công
tác văn thư, lưu trữ; mỗi công chức, viên
chức lập hồ sơ công việc trong quá
trình giải quyết công việc được giao và
giao nộp hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong vào lưu trữ cơ quan và xem
xét làm tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm.
d) Bố trí phòng, kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu và các thiết bị để bảo quản an toàn tài
liệu lưu trữ của đơn vị theo hướng dẫn tại Khoản 3 Muc II Thông
tư số 09/2007/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Bộ Nội vụ.
e) Ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác văn thư, lưu trữ; quản lý chặt chẽ văn bản đi, văn bản đến, lập hồ sơ trên môi trường mạng.
f) Bố trí công chức, viên chức làm
công tác văn thư, lưu trữ trong tổng biên chế
được giao, đảm bảo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BNV
ngày 31 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày
31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ; thực hiện chế độ tiền lương,
phụ cấp độc hại đối với công chức, viên chức ngành lưu trữ theo quy định.
g) Các cơ
quan, tổ chức có tài liệu tồn đọng, hàng
năm chủ động lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện chỉnh lý hồ sơ, tài liệu tại cơ quan, tổ chức mình; đồng thời chuẩn bị
hồ sơ, tài liệu thuộc Danh mục thành phần tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu (Ban hành kèm theo Quyết định số 2286/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang) để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử tỉnh theo quy định.
h) Việc tiêu hủy tài liệu hết giá
trị tại các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2223/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang) thực
hiện đúng quy định tại Điều 28, Luật Lưu trữ.
i) Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
trong công tác văn thư, lưu trữ.
j) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ theo Thông tư số 09/2013/TT-BNV ngày
31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nội vụ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố(sau đây gọi chung là cấp huyện)
a) Quán triệt thực hiện nghiêm túc Luật Lưu trữ và các
quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ
cho các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm của mỗi công
chức, viên chức về vai trò, tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ và
giá trị của tài liệu lưu trữ.
b) Nâng cao
công tác quản lý nhà nước về văn thư,
lưu trữ; tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về văn thư, lưu trữ; thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cho công
chức, viên chức tại các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn.
c) Bố trí công chức, viên chức làm
công tác văn thư, lưu trữ có trình độ từ
trung cấp văn thư, lưu trữ trở lên đúng với tiêu
chuẩn chức danh nghiệp vụ văn thư, lưu trữ và thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp độc hại theo quy định;
d) Triển khai đến công chức, viên chức thực hiện nghiêm lập hồ sơ công việc trong quá trình giải quyết công việc được giao và giao nộp hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong vào lưu trữ cơ quan và xem xét làm tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác văn thư, lưu trữ; quản lý chặt chẽ văn bản đi, văn bản đến, lập hồ sơ trong môi trường mạng.
f) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp xã bố trí phòng, kho lưu trữ tài liệu có diện tích phù hợp và
các thiết bị cần thiết theo hướng dẫn tại Khoản 3 Muc II Thông
tư số 09/2007/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Bộ Nội vụ để quản lý, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu lưu trữ của đơn vị.
Các địa phương khó khăn trong việc bố trí phòng,
kho lưu trữ tài liệu tại đơn vị do điều kiện
diện tích trụ sở làm việc không
đảm bảo, địa phương chủ động bố trí quỹ đất,
cân đối ngân sách đầu tư xây dựng Kho lưu trữ để lưu trữ tập trung hồ sơ, tài liệu
của các phòng, ban chuyên môn, nhằm thuận lợi trong công
tác quản lý và bảo quản an toàn tài
liệu lưu trữ của địa phương.
g) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực
hiện nghiêm việc quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn theo quy định tại Thông tư số 14/2011/TT-BNV ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
h) Chủ động xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện chỉnh lý tài liệu tồn đọng tại các đơn vị trực thuộc. Hàng
năm bố trí kinh phí thực hiện chỉnh lý
tài liệu tồn đọng ít nhất cho 01 đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công
tác văn thư, lưu trữ và triển khai thực hiện
thống nhất trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các ngành chức năng đẩy nhanh tiến độ
thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Kho
Lưu trữ chuyên dụng tỉnh An Giang.
c) Tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn của các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh theo quy định.
d) Xây dựng Đề án “Chỉnh lý tài liệu
tồn đọng tỉnh An Giang”giai đoạn II (2018-2022) trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Xây dựng Đề án số hóa tài liệu lưu
trữ tại một số cơ quan, tổ chức thuộc Đề án “Chỉnh lý
tài liệu tồn đọng tỉnh An Giang” giai đoạn I (2013-2017) trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
f) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
g) Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành việc chấp hành
các quy định của pháp luật về văn thư, lưu
trữ. Tập trung việc xây dựng Danh mục hồ sơ cơ quan; lập
hồ sơ công việc và giao nộp hồ sơ vào
lưu trữ cơ quan; công tác chỉnh lý
tài liệu tồn đọng; bố trí kho lưu trữ tài
liệu; công tác bảo quản hồ sơ, tài liệu tại các cơ quan, tổ chức,... tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giám đốc Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán kinh
phí và thẩm định trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện chỉnh lý
tài liệu còn tồn đọng của các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng
năm cho các cơ quan, tổ chức và địa phương
để thực hiện tốt các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định tại
Điều 39 Luật Lưu trữ.
5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh xây dựng mã hồ sơ lưu trữ
văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản điện tử theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và
Hướng dẫn số 822/HD-VTLTNN ngày 26 tháng 8 năm 2015 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến và
lập hồ sơ trong môi trường mạng.
Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước, các Hội đặc thù thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan trung ương đóng
trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục Văn thư và
Lưu trữ Nhà nước;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh
- Các đơn vị sự nghiệp, DNNN thuộc tỉnh;
- Cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các hội đặc thù thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố;
- PNV các huyện, thị xã,
thành phố;
- Lưu: VT, SNV, TH.
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|