ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2010/CT-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 02 tháng 6 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO, GÓP
Ý, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004 và Nghi định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đông nhân dân và Ủy ban nhân dân
(viết tắt là Nghị định số 91), ngày 23/01/2007, Ủy ban nhân dân, đã ban hành
Quyết định số 04/2007/QĐ- UBND về ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban
hành văn bản QPPL (viết tắt là Quyết định số 04). Sau một thời gian triển khai
thực hiện các văn bản này, công tác xây dựng, góp ý, thẩm định văn bản QPPL
trên địa bàn tỉnh bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng kể, từng bước nâng
cao chất lượng và lập lại kỷ cương trong công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định
và ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Hầu
hết văn bản được ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất
trong hệ thống văn bản QPPL và có tính khả thi cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu
cho công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác soạn thảo, góp ý,
thẩm định và ban hành văn bản QPPL vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, cụ thế như:
Cơ quan soạn thảo hay cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chưa tuân thủ triệt để
trình tự, thủ tục trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản QPPL; nội dung
văn bản không sát thực tiễn địa phương, có trường hợp sao chép lại văn bản của
cấp trên; cơ quan, đơn vị được yêu cầu tham gia góp ý vào dự thảo văn bản QPPL
không thực hiện việc góp ý hoặc góp ý một cách chiếu lệ hình thức; thời gian
dành cho cơ quan góp ý, thẩm định quá ngắn, không đúng thời hạn yêu cầu; hồ sơ
đề nghị thẩm định không đầy đủ các nội dung, giấy tờ theo quy định của pháp
luật…
Nguyên nhân của tình trạng trên là: Một số cấp chính quyền
địa phương, lãnh đạo các ngành, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân các cấp
chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định
và ban hành văn bản QPPL; việc tổ chức và thực hiện theo các quy trình bắt buộc
như lấy ý kiến, góp ý, thẩm định chưa đầy đủ và đúng thời, hạn; chưa chú trọng
kiện toàn đội ngũ làm công tác văn bản, nhất là ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu
về số lượng, hạn chế về trình độ chuyên môn; công tác soạn thảo văn bản của đa
số Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân xã thực hiện mà
chưa có sự tham gia phối hợp giữa các ban, ngành và đoàn thể, đặc biệt là chưa
có sự tham gia soạn thảo, góp ý của cán bộ Tư pháp xã; cơ sở vật chất, trang
thiết bị làm việc chưa đáp ứng yêu cầu của công tác xây văn bản QPPL…
Để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém
nêu trên; đồng thời, tăng cường chất lượng công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định
và ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ thị:
1. Văn phòng ấy ban nhân dân tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lập dự
kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm;
b) Đôn đốc, nhắc nhở các sở, ban, ngành gửi dự kiến chương
trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của đơn vị mình về Sở Tư pháp đúng thời
gian yêu cầu;
c) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cơ quan soạn thảo hoặc cơ
quan chủ trì soạn thảo bổ sung hoàn thiện hồ sơ thẩm định trước khi gửi Sở Tư
pháp nhằm đảm bảo cho công tác thẩm định tiến hành đúng thời gian quy định.
d) Khi đề nghị Sở Tư pháp góp ý, thẩm định văn bản QPPL Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo dành đủ thời gian để Sở Tư pháp tiến hành
nhiệm vụ chuyên môn theo quy định.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã: Tăng cường kiểm
tra, giám sát hoạt động ban hành văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân cùng cấp;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu ban hành Quy chế soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
- Nghiêm túc triển khai thực hiện Quy chế đã được ban hành;
- Chỉ đạo, giám sát, đôn đốc các cơ quan chuyên môn và Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn
bản QPPL đảm bảo văn bản ban hành đạt chất lượng, đúng tiến độ, đúng thẩm quyền
và có tình khả thi cao;
- Trong quá trình soạn thảo, góp ý, ban hành văn bản QPPL,
Ủy ban nhân dân cáp xã phải giao cho cán bộ Tư pháp soạn thảo hoặc tham gia
soạn thảo, góp ý dự thảo văn bản.
3. Sở Tư pháp, phòng Tư pháp các huyện, thị xã và Ban Tư
pháp cấp xã:
a) Nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định
văn bản QPPL, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp và văn bản góp ý của Ban Tư pháp cấp xã là tài liệu bắt
buộc trong hồ sơ văn bản QPPL trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành;
b) Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp khi nhận được hồ sơ yêu cầu
góp ý, thẩm định phải kiểm tra, vào sổ theo dõi và góp ý, thẩm định đầy đủ các
nội dung theo quy định; phải gửi báo cáo thẩm định đúng thời hạn quy định;
c) Chủ động phối hợp với Văn phòng ủy ban nhân dân hoặc cơ
quan soạn thảo văn bản để yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, đảm bảo cho công
tác tham định, góp ý được tiến hành đúng thời hạn.
d) Hành năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiên chương trình xây dựng văn bản QPPL của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã và Ban Tư
pháp cấp xã hàng năm lập dự toán kinh phí cho công tác soạn thảo; góp ý, Sở Tư
pháp và Phòng Tư pháp các huyện, thị xã lập dự toán kinh phí cho cộng tác thẩm
định văn bản QPPL của đơn vị mình, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp tổng hợp.
e) Tăng cường tổ chức tập huấn nghiệp vụ soạn thảo, góp ý,
thẩm định văn bản QPPL cho công chức pháp chế các sở, ban, ngành; công chức
trực tiếp làm công tác soạn thảo góp ý, thẩm định văn bán QPPL.
4. Các cơ quan, tổ chức lấy ý kiến, đề nghị thẩm định văn
bản QPPL:
a) Nghiêm túc thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản
QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và Nghị định số 91. Đối
với cơ quan chủ trì soạn thảo (hoặc cơ quan soạn thảo) cấp tỉnh phải tuân thủ
Quy định tại Quyết định số 04;
b) Có trách nhiệm lập hồ sơ và gửi hồ sơ đề nghị thẩm định
đến cơ quan Tư pháp đúng thủ tục và thời gian quy định. Hồ sơ gửi cơ quan Tư
pháp thẩm định phải đảm bảo đầy đủ, hoàn thiện theo quy định. Đối với cấp tỉnh
phải thực hiện đúng quy định tại Khoản 2, Điều 8, Quyết định số 04;
c) Thực hiện nghiêm túc các bước xây dựng đề cương (đối với
văn bản có nội dung phức tạp), soạn thảo văn bản, tổ chức lấy ý kiến theo quy
định của Luật Ban hành văn bản QPI L của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân.
Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến.là văn bản bắt
buộc trong hồ sơ gửi thẩm định và hồ sơ trình dự thảo Nghị quyết, Quyết định,
Chỉ thị. Tờ trình dự thảo văn bản phải đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm d,
Khoản 1 , Điều 1 7, Nghị định số 91. Nội dung văn bản phải cụ thế, chi tiết,
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương; tránh tình trạng sao chép
lại nội dung văn bản của cấp trên;
d) Để đảm bảo inh hiệu lực và khả thi của văn bản sau khi
ban hành, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản QPPL, cơ quan
được giao nhiệm vụ soạn thảo có trách nhiệm tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức,
nhân dân tham gia góp ý kiến vào dự thảo văn bản; có trách nhiệm tống hợp,
nghiên cứu và tiếp thu, chỉnh lý dự thảo,
đ) Đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do
ủy ban nhân dân tinh trình phải được Sở Tư .pháp thẩm định trước khi ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét việc trình dự thảo Nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tinh
xem xét, thông qua.
5. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được lấy ý kiến:
Đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân được lấy ý kiến, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải có trách nhiệm nghiên cứu và đóng góp
ý kiến bằng văn bản, không góp ý qua loa, hình thức, chiếu lệ mà phải thể hiện
tỉnh thần trách nhiệm khi tham gia góp ý văn bản QPPL. Việc đóng góp ý kiến là
quyền lợi và nghĩa vụ của người được hỏi ý kiến, góp phần nâng cao chất lượng
của văn bản được ban hành, đông thời đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho các
đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản.
6. Đề nghị ủy ban Mặt trận Tồ quốc và các đoàn thể: Phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức tẩy ý kiến tham gia
đóng góp của nhân dân vào việc xây dựng văn bản QPPL ở địa phương.
7. Cơ quan Tài chính các cấp:
a) Đối với cấp tỉnh: Sở Tài c tính chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tư pháp tong hợp kinh phí chung cho công
tác xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Hội đông nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng
cấp đưa vào dự toán đầu năm; đồng thời, tong hợp kinh phí riêng chi cho công
tác soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản QPPL cho Sở Tư pháp.
- Sử dụng ngân sách cấp tỉnh để bố trí, cấp phát vả quyết
toán kinh phí hỗ trợ kho công tác xây dựng văn bản kịp thời, đầy đủ theo Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cơ
quan chủ trì soạn thảo (hoặc cơ quan soạn thảo) văn bản QPPL hoàn tất các hồ
sơ, thủ tục để thanh toán kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng văn bản cho cơ quan
soạn thảo và các cơ quan, đơn vi có liên quan sau khi văn bản QPPL đó được ký
ban hành.
- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây
dựng văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
b) Đối với cấp huyện, cấp xã: Cơ quan Tài chính cấp huyện,
cấp xã chịu trách nhiệm:
- Sử dụng ngân sách cấp mình để bố trí, cấp phát và quyết
toán kinh phí cho công tác xây dựng văn bản kịp thời, theo Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cơ quan chủ
trì soạn thảo (hoặc cơ quan soạn thảo) văn bản QPPL hoàn tất các hồ sơ, thủ tục
để thanh toán kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng văn bản cho cơ quan soạn thảo
và các cơ quan, đơn vị có liên quy sau khi văn bản QPPL đó được ký ban hành.
- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây
dựng văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
8. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo
kết quả về ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Chỉ thị này được thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|