ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/CT-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 19 tháng 8 năm 2021
|
CHỈ THỊ
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT,
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT
Thời gian vừa qua, công tác xây dựng
ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đã được các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
quan tâm lãnh đạo chỉ đạo thực hiện; hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện,
thể chế hóa kịp thời chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước. Các cấp chính quyền
trong toàn tỉnh đã ban hành số lượng lớn văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể
hóa quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Trung ương ban
hành, tạo hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ, đảm bảo công tác quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự - an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh.
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác
xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật và thi hành pháp luật trên địa bàn
tỉnh vẫn còn hạn chế, bất cập. Một số văn bản ban hành chất lượng thấp, thiếu
tính khả thi, hiệu quả kém, chưa đánh giá hết tác động của chính sách; nội dung
văn bản quy định chung chung hoặc quy định lại nội dung văn bản của cấp trên.
Công tác thi hành pháp luật tuy đã được quan tâm, nhưng vẫn chưa có cơ chế đủ mạnh,
đồng bộ để thực hiện hiệu quả; chế tài pháp lý chưa thực sự nghiêm khắc; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân
chưa cao... Những hạn chế, bất cập trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong
đó nguyên nhân chủ yếu là việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật ở một số đơn vị chưa
nghiêm; các giải pháp trong xây dựng pháp luật chưa phát huy hết hiệu quả; hoạt
động xây dựng pháp luật chưa thực sự gắn kết với hoạt động thi hành pháp luật;
đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp
luật còn mỏng về số lượng; nguồn lực dành cho công tác xây dựng và thi hành
pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; cơ chế phân công, trách
nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chưa thật chặt chẽ, hiệu quả.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng công
tác xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật
và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Nghiên cứu, bám sát các quan điểm,
mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng
các cấp để chủ động tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật nhằm hoàn thiện thể chế
trong các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, nhất là các cơ chế, chính sách đặc thù
thúc đẩy thực hiện có hiệu quả các
Nghị quyết của Đảng.
- Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng và thi hành pháp
luật; xác định xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm,
ưu tiên hàng đầu trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; gắn việc xây dựng với thi hành pháp luật. Tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp chỉ đạo
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và thi hành pháp luật;
chịu trách nhiệm nếu xảy ra vi phạm,
khuyết điểm, yếu kém.
- Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung bằng
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020). Chú trọng việc tổng kết công tác
thi hành pháp luật, trong đó quan tâm đánh giá, tổng kết việc thi hành văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành để
đề xuất việc hoàn thiện pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời phát hiện, kiến nghị xử
lý các văn bản có nội dung không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập với
quy định của cơ quan nhà nước cấp trên và thực tiễn địa phương. Chú trọng kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng,
trục lợi chính sách” trong công tác xây dựng pháp luật.
- Quan tâm thực hiện thực chất, có hiệu
quả việc tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Đẩy mạnh và đổi mới các phương pháp, hình
thức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức; chú trọng việc lấy ý kiến
các chuyên gia, nhà khoa học, nhất là ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản. Nghiêm túc tiếp thu, giải trình đầy đủ, thực chất các ý kiến
góp ý để bảo đảm tính khả thi.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan trong quá trình xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các sở, ban, ngành, địa phương chủ động,
phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lập đề nghị xây dựng văn bản, soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu
quả tổ chức thi hành pháp luật; gắn kết việc xây dựng pháp luật với tổ chức thi
hành pháp luật, củng cố các thiết chế thi hành pháp luật, bảo đảm pháp luật vừa
là công cụ quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân kiểm tra, giám sát việc
thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức. Nghiên cứu xây
dựng cơ chế theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc ban hành quyết định hành chính của các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực phản ứng chính
sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Chú trọng đối thoại với
người dân, doanh nghiệp để giải quyết, đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng
mắc, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật.
- Quan tâm, bố trí, điều động các cán
bộ, công chức có năng lực thực hiện công tác xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu
công việc. Củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế, tổ chức thực hiện công tác xây
dựng và thi hành pháp luật. Ưu tiên, tăng cường nguồn lực, nhất là nguồn lực
tài chính cho công tác xây dựng và thi hành pháp luật; đảm bảo trang thiết bị,
phương tiện làm việc hiện đại, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, địa
phương; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và tổ chức
thi hành pháp luật.
2. Giám đốc Sở Tư
pháp
- Tiếp tục phát huy vai trò cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước về công tác xây dựng
và thi hành pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, địa phương
nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các giải
pháp nhằm tăng cường công tác xây dựng và thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các sở, ngành, địa phương; báo cáo,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền các văn bản trái pháp luật,
không đảm bảo tiến độ, chất lượng (nếu có); kịp thời tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo các
chuyên đề, lĩnh vực và tổ chức thực hiện đảm bảo tính bao quát, toàn diện.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; không tổ chức thẩm định những hồ sơ
dự thảo văn bản chưa đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020); theo dõi sát việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; có ý kiến
với Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của
cơ quan chủ trì soạn thảo.
- Đẩy mạnh hoạt động theo dõi, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật của các sở, ngành, địa phương để kiến nghị các
biện pháp xử lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ rà
soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đội ngũ công chức thực hiện công tác
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm đủ biên chế, có chất lượng; tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế của các sở, ngành, địa phương.
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong công
tác theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, tiến độ
thời gian hoàn thành dự thảo văn bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, văn
bản quy định chi tiết nội dung được trung ương giao địa phương ban hành.
- Không tiếp nhận, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đủ điều kiện,
thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xử lý các nội dung có ý kiến khác nhau
trước khi trình UBND tỉnh xem xét quyết định; bố trí hợp lý các phiên họp để Ủy
ban nhân dân tỉnh thảo luận kỹ lưỡng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Giám đốc Sở Nội
vụ
Tiếp tục nghiên cứu, củng cố, kiện
toàn, đổi mới về tổ chức, bộ máy, biên chế người làm công tác xây dựng pháp luật,
pháp chế, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao.
5. Giám đốc Sở
Tài chính
Tham mưu đề xuất các giải pháp bảo đảm
nguồn lực tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện
và thi hành pháp luật.
6. Tổ chức thực
hiện
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này.
- Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/cáo);
- Bộ Tư pháp (b/cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1, V2, V3;
- Các CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, PC.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|