ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/CT-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 04 tháng 3 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ TIẾP
TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Nhằm nâng cao chất lượng công tác xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố, gắn với trách
nhiệm của từng đơn vị trong soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản; đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ
tục hành chính trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau:
1. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng
quy định pháp luật và kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ
trách công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Hàng năm, thủ trưởng các sở,
ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng
chương trình/kế hoạch tổ chức hoặc phối hợp tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng-nghiệp vụ liên quan đến công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho
cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị và tại địa phương phù hợp với yêu cầu
công tác. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn
về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã theo hình
thức phù hợp (ví dụ như: hội nghị phổ biến, quán triệt, cập nhật các quy định
pháp luật, tập huấn kỹ năng xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật,...).
1.2. Sở Tư pháp phối hợp, hỗ trợ các
cơ quan, đơn vị theo chức năng; giới thiệu báo cáo viên có kinh nghiệm thực tiễn
trong lĩnh vực xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật để hỗ
trợ cho các cơ quan, đơn vị tập huấn.
2. Tăng cường trách nhiệm khi chủ
trì soạn thảo, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Thủ trưởng các cơ quan đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách
nhiệm sau:
2.1. Đối với việc tham mưu xây dựng,
soạn thảo và trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thành phố:
2.1.1. Đảm bảo tham mưu xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phù hợp
thẩm quyền về nội dung và hình thức, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục ban hành
theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành; thực hiện đúng thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm
theo các mẫu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP (Mẫu số 16, 17, 18 hoặc 19); không để sai sót lặp lại đối với
các lỗi về hình thức văn bản.
2.1.2. Đối với dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân có quy định chính sách, phải thực hiện đầy đủ quy trình xây dựng
chính sách (các quy định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015); thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá tác động chính
sách, bao gồm tác động kinh tế, xã hội, tác động về giới và thủ tục hành chính
(nếu có) theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015,
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành để có cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
đề xuất chính sách, giải pháp trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét.
2.1.3. Đối với dự thảo có quy định thủ
tục hành chính hoặc có dấu hiệu thủ tục hành chính, phải thực hiện đánh giá tác
động về thủ tục hành chính trước khi gửi lấy ý kiến về nội dung thủ tục hành
chính của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính). Cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp,
giải trình việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, trong đó có ý kiến góp ý
của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính và hoàn chỉnh dự thảo trước khi gửi Sở
Tư pháp thẩm định.
2.1.4. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về tiến độ soạn thảo, chất lượng
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được phân công soạn thảo. Người đứng đầu cơ
quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn về việc
không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường
hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được
phân công thực hiện.
2.2. Đối với việc tham mưu xây dựng,
soạn thảo và trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
2.2.1. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã đảm bảo tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân phù hợp thẩm quyền về nội dung và hình thức theo quy
định, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục ban hành theo quy định tại Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; thực hiện đúng
thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm theo các mẫu văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quy
định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (Mẫu số 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 hoặc 27); không để sai sót lặp lại đối với
các lỗi về hình thức văn bản.
2.2.2. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về tiến độ soạn thảo, chất
lượng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được phân công soạn thảo. Người đứng đầu
cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn về
việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan
trong trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không bảo đảm về chất lượng,
chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của
văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực hiện.
3. Tăng cường phối hợp tổ chức lấy
ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật
3.1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các
cơ quan, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đối tượng chịu
tác động trực tiếp của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình lập đề
nghị, soạn thảo, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
3.2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể các cấp quan tâm, phối hợp chặt chẽ
trong tham gia đóng góp ý kiến đối với các chính sách, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
3.3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề
nghị tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung, thời hạn tham gia góp
ý kiến theo quy định pháp luật.
3.4. Cơ quan chủ trì soạn thảo báo
cáo rõ số lần tổ chức lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những trường hợp không có ý kiến;
giải trình cụ thể đối với việc tiếp thu ý kiến góp ý tại Tờ trình dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến kèm theo hồ sơ
dự thảo.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm rà soát quy định pháp luật để tổ chức lấy ý kiến Bộ, ngành có liên quan đối
với các đề nghị xây dựng nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách đặc
thù trong trường hợp pháp luật có quy định (ví dụ như Khoản 3 Điều 21 Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật Ngân sách nhà nước) hoặc trong trường hợp cần thiết để
có cơ sở xác định thẩm quyền và cơ sở pháp lý xây dựng chính sách.
4. Nâng cao vai trò của cơ quan thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
4.1. Văn bản thẩm định đảm bảo đầy đủ,
cụ thể các nội dung theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, phải có chính kiến về việc dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đủ hay chưa đủ điều kiện trình xem xét, ban
hành.
4.2. Không thực hiện thẩm định đối với
các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có chứa chính sách nhưng không đảm bảo đầy đủ nội dung đánh giá tác động
chính sách theo quy định.
4.3. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cùng cấp về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Người đứng đầu cơ quan thẩm
định chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn về việc không hoàn
thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường hợp
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ,
không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm
pháp luật được phân công thực hiện.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị tại cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố trong trường hợp tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật không
đúng pháp luật; có trách nhiệm báo cáo, phối hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố về kết quả thực hiện Chỉ thị khi được yêu cầu.
5.2. Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, đôn
đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong công tác bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ, tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng và thực, hiện
cơ chế kiểm soát công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị (kiểm soát tiến độ tham mưu,
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát việc xử lý các văn bản khi có
kết luận sai sót).
5.3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp quận,
huyện thực hiện vai trò của cơ quan thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định pháp luật.
5.4. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố
5.4.1. Có ý kiến về nội dung thủ tục
hành chính quy định tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo.
5.4.2. Tiếp nhận và kiểm tra chặt chẽ,
đầy đủ thành phần hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy
ban nhân dân thành phố (phải có báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp và ý kiến giải
trình đầy đủ của cơ quan chủ trì soạn thảo đối với ý kiến thẩm định); phối hợp
với Sở Tư pháp trong việc thông tin và hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn
bị lại thành phần hồ sơ dự thảo trong trường hợp phát hiện hồ sơ dự thảo chưa
có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
5.5. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo
dõi, tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xử lý trách nhiệm của
thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác
tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể: nghiên cứu,
đưa công tác tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vào kế hoạch thi đua
và cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị; gắn công tác tham mưu, xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật với công tác đánh giá thi đua khen thưởng cá nhân, tập
thể tại cơ quan, đơn vị.
5.6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức và theo dõi thực hiện công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa
bàn quản lý gắn với trách nhiệm của người đứng đầu của cơ quan chủ trì soạn thảo,
góp ý, thẩm định để xem xét đánh giá thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tập
thể thuộc thẩm quyền quản lý.
Trong quá trình thực hiện Chỉ thị
này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp then báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Sở Tư pháp). Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Hội đồng nhân dân TP;
- TT UB: CT, các PCT;
- UB MTTQ VN TP và các đoàn thể;
- Các Ban HĐND TP;
- Sở, ban, ngành;
- UBND quận-huyện;
- VPUB: CPVP;
- Các Phòng NCTH;
- Ban Tiếp công dân TP;
- Cơ quan báo, đài;
- Lưu: VT, (KSTT-ThL).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|