TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2023/CT-CA
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TÒA ÁN NĂM 2023
Năm 2022, đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động Tòa án các cấp đã đoàn kết, vượt qua khó khăn, nỗ lực
không ngừng, hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm, đạt và vượt các chỉ tiêu,
yêu cầu của Quốc hội. Năm 2023, là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị
quyết Trung ương 6 khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, dự báo tình hình thế giới,
trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; đặc biệt là thiên tai, dịch
bệnh tiếp tục gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội; tác động trực tiếp đến
việc thực hiện nhiệm vụ của Tòa án. Cùng với yêu cầu làm tốt công tác giải quyết,
xét xử các loại vụ án trong bối cảnh dự báo số lượng các loại vụ việc phải thụ
lý, giải quyết tiếp tục có xu hướng gia tăng với tính chất ngày càng phức tạp,
các Tòa án còn phải đẩy mạnh triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc
hội về cải cách tư pháp; về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả
hoạt động và uy tín của Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu
Chánh án Tòa án các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, yêu cầu về cải cách tư pháp và công tác
Tòa án:
1.1. Quán triệt đầy đủ, triển khai thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị
quyết Đại hội đảng bộ các cấp; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 9/11/2022 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 96/2019/QH14
về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm
sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án; các văn bản, nghị
quyết của Đảng, Quốc hội về công tác tư pháp; các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của
Ban cán sự đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
1.2. Căn cứ các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch,
Chương trình công tác trọng tâm năm 2023 của Ban cán sự đảng và Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch khả thi, phù hợp với
thực tiễn, có lộ trình, biện pháp cụ thể và tổ chức thực hiện quyết liệt để thực
hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác theo yêu cầu của Quốc hội và Tòa
án nhân dân tối cao.
2. Tòa án các cấp phấn
đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, yêu cầu của Quốc hội cũng như của Tòa án nhân
dân, cụ thể như sau:
2.1. Bảo đảm 100% các vụ việc được giải quyết
trong thời hạn luật định. Trong đó, giải quyết, xét xử đạt từ 90% trở lên đối với
các vụ án hình sự; đạt từ 85% trở lên đối với các vụ, việc dân sự; đạt từ 65%
trở lên đối với các vụ án hành chính; đạt từ 99% trở lên đối với các đề nghị
xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án; đạt từ 60% trở lên
đối với các đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
2.2. Bảo đảm 100% các bản án, quyết định của
Tòa án được ban hành trong thời hạn luật định (bao gồm cả quyết định thi hành
án hình sự đối với 100% người bị kết án phạt tù, pháp nhân thương mại bị kết
án).
2.3. Bảo đảm 100% quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự không bị hủy, sửa theo thủ tục giám đốc thẩm.
2.4. Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các bản
án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan; bảo đảm tổng số bản án, quyết
định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan không vượt quá 1,5% tổng số các loại
án đã giải quyết.
2.5. Hòa giải thành, đối thoại thành các vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, khiếu kiện
hành chính theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Bộ luật Tố tụng
dân sự, Luật Tố tụng hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện đạt từ 50% trở
lên; tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh đạt từ 5% trở lên.
2.6. Tổ chức phiên tòa trực tuyến để xét xử
ít nhất 02 vụ việc đối với Tòa án nhân dân cấp huyện; 03 vụ việc đối với Tòa án
nhân dân cấp tỉnh; 05 vụ việc đối với Tòa án nhân dân cấp cao.
2.7. Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, cấp
tỉnh, cấp cao phải chủ tọa ít nhất 01 phiên tòa rút kinh nghiệm.
2.8. Bảo đảm 100% các bản án, quyết định thuộc
trường hợp công bố phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
2.9. Đề xuất bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật là nguồn để phát triển thành án lệ ít nhất 01 bản án, quyết định đối
với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu và tương đương; 03 bản
án, quyết định đối với Tòa án nhân dân cấp cao, Vụ Giám đốc kiểm tra thuộc Tòa
án nhân dân tối cao.
2.10. Bảo đảm 100% Thẩm phán phải sử dụng,
tương tác và đóng góp ít nhất 01 câu hỏi và câu trả lời cho phần mềm Trợ lý ảo.
3. Thực hiện quyết liệt
các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các vụ việc
thuộc thẩm quyền:
3.1. Trong công tác xét xử các vụ án hình sự,
bảo đảm xét xử nghiêm minh, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội
phạm cũng như vi phạm thời hạn tạm giam trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Việc xử
phạt tù nhưng cho hưởng án treo, áp dụng hình phạt khác không phải là hình phạt
tù phải bảo đảm có căn cứ, đúng pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ, đưa ra xét xử kịp
thời, nghiêm minh các vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ nghiêm trọng, phức tạp,
các vụ án dư luận xã hội quan tâm; nhất là chủ động, tích cực tổ chức xét xử
nghiêm túc, đảm bảo đúng tiến độ, đúng pháp luật đối với các vụ án thuộc diện
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo.
Có giải pháp tăng hiệu quả thu hồi tài sản do phạm tội mà có đối với các vụ án
này.
3.2. Trong công tác giải quyết các vụ việc
dân sự, cần có giải pháp hữu hiệu để đẩy nhanh tiến độ giải quyết, xét xử, nhất
là các vụ án kinh doanh, thương mại, các yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Bảo đảm không để án quá hạn luật định do nguyên nhân chủ quan của Tòa án; tạm
đình chỉ giải quyết vụ án không có căn cứ pháp luật; hạn chế tối đa việc tạm
đình chỉ nhiều lần đối với một vụ án. Tiếp tục cải thiện chỉ số giải quyết
tranh chấp hợp đồng và chỉ số giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
của Việt Nam. Tăng cường hỗ trợ hoạt động của Trọng tài thương mại. Khắc phục
triệt để các thiếu sót, vi phạm trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự.
Giảm mạnh các bản án, quyết định tuyên không rõ, gây khó khăn cho công tác thi
hành án. Tiếp tục làm tốt công tác hòa giải các vụ việc dân sự theo yêu cầu của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để nâng cao hơn nữa tỷ lệ hòa giải thành các vụ
việc dân sự.
3.3. Trong công tác giải quyết các vụ án hành
chính, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 03/2018/CT-CA ngày 05/12/2018 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết,
xét xử các vụ án hành chính, hạn chế thấp nhất việc để án quá hạn không đúng
quy định của pháp luật; nâng tỷ lệ đối thoại thành các khiếu kiện hành chính.
Có giải pháp cụ thể để khắc phục các hạn chế, thiếu sót trong công tác giải quyết
án hành chính đã được xác định trong thời gian qua như: tỷ lệ án bị hủy, sửa do
nguyên nhân chủ quan chưa đạt yêu cầu của Quốc hội; một số trường hợp còn có vi
phạm về thời hạn giao văn bản tố tụng; xác định chưa chính xác thời hiệu khởi
kiện, đối tượng khởi kiện... Tiếp tục làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn chuyên sâu để nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh, trách nhiệm của Thẩm
phán được giao xét xử vụ án hành chính.
3.4. Nâng cao chất lượng xem xét, quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và biện pháp đưa người nghiện ma túy từ
đủ 12 tuổi đến 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đảm bảo việc ra quyết định
thi hành án hình sự đúng thời hạn luật định; việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành
án, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù phải đủ căn cứ và đúng pháp luật. Kịp
thời giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại và xử lý nghiêm trách nhiệm của
người gây oan sai theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước bảo
đảm khách quan, thận trọng, công bằng.
3.5. Thực hiện hiệu quả Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án góp phần làm giảm áp lực về công việc cho các Tòa án. Chấn chỉnh
và khắc phục ngay những hạn chế, thiếu sót trong triển khai thi hành; trong điều
kiện hiện có cần ưu tiên bố trí phòng làm việc cũng như trang thiết bị phục vụ
công tác hòa giải, đối thoại phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị; đồng
thời, tăng cường phổ biến, tuyên truyền trực tiếp cho nhân dân, đương sự về Luật
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
3.6. Trong giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm, cần đề ra các giải pháp đột phá để đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, phấn đấu đạt và vượt các
chỉ tiêu do Quốc hội đề ra; bảo đảm việc trả lời đơn có căn cứ, đúng quy định của
pháp luật. Khắc phục tình trạng đã trả lời không có căn cứ kháng nghị, nhưng
sau đó lại kháng nghị hoặc kháng nghị nhưng sau đó lại phải rút kháng nghị. Rà
soát, phân loại xem xét, giải quyết các đơn sắp hết thời hạn kháng nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm, đảm bảo không để vụ việc quá thời hạn giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Nâng cao chất lượng quyết định kháng nghị;
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm và bảo đảm công tác giám đốc thẩm, tái thẩm
phải có căn cứ, đúng pháp luật; chỉ xem xét kháng nghị, xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm khi phát hiện có những sai sót, vi phạm nghiêm trọng làm thay đổi bản
chất vụ án và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bị cáo, đương sự; xâm
phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba. Khắc phục cơ bản tình trạng chậm gửi quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm. Tăng cường công tác kiểm tra của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với
Tòa án nhân dân cấp huyện; công tác giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân tối
cao, cấp cao đối với Tòa án cấp dưới.
3.7. Triển khai sâu rộng việc tranh tụng tại
phiên tòa theo hướng thực chất, hiệu quả. Tăng cường tổ chức các phiên tòa rút
kinh nghiệm để giúp các Thẩm phán tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao chất
lượng tổ chức phiên tòa và coi đây là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của Thẩm phán. Tùy tình hình thực tiễn, Chánh án Tòa án có
thể xem xét giao bổ sung chỉ tiêu chủ tọa phiên tòa rút kinh nghiệm cho Thẩm
phán.
3.8. Nâng cao chất lượng bản án, quyết định của
Tòa án, bảo đảm đúng pháp luật, chặt chẽ, rõ ràng, khả thi. Chỉ đạo thực hiện
đúng các quy định, hướng dẫn về nội dung, hình thức bản án, quyết định. Kịp thời
sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định đối với các bản án, quyết định có sai
sót. Thực hiện nghiêm các quy định về thời hạn gửi bản án, quyết định của Tòa
án cho đương sự và cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật tố tụng.
3.9. Thực hiện nghiêm túc việc công khai bản
án, quyết định của Tòa án trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân. Bản án,
quyết định thuộc trường hợp phải công bố đều phải được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Tòa án để làm căn cứ tính chỉ tiêu thi đua hàng năm của Thẩm
phán, Tòa án.
3.10. Thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo; Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Nghị quyết số
623/NQ-UBTVQH15 ngày 07/10/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số
03/2022/CT-CA ngày 6/12/2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tiếp tục
tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phát huy và đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu Tòa án, đơn vị trong việc tổ chức công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Chủ động xây dựng các nội quy, quy trình, quy chế phối hợp trong công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phù hợp với đặc thù của mỗi Tòa
án, đơn vị. Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất, gắn việc
tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3.11. Tiếp tục triển khai thi hành nghiêm túc
Nghị quyết số 33/2021/QH15 ngày 12/11/2021 của Quốc hội về tổ chức phiên tòa trực
tuyến. Khẩn trương bố trí, trang bị phương tiện, điều kiện bảo đảm cần thiết
cho hoạt động xét xử trực tuyến. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông để
tuyên truyền, phổ biến đến người dân và toàn xã hội về phương thức và ý nghĩa của
việc xét xử trực tuyến.
3.12. Tăng cường phối hợp chặt chẽ, có hiệu
quả với các cơ quan tiến hành tố tụng cùng cấp, cơ quan tổ chức hữu quan, cơ
quan bổ trợ tư pháp trong xét xử, giải quyết các loại vụ án, vụ việc. Quan tâm
giải quyết, khắc phục kịp thời những sai sót, vi phạm đã được Viện kiểm sát kiến
nghị và đề ra các biện pháp, giải pháp phòng ngừa các thiếu sót, vi phạm, nhất
là các vi phạm có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Tòa án. Phối
hợp chặt chẽ với cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp rà soát các bản án dân sự
chưa thi hành do tuyên không rõ ràng để kịp thời giải thích, đính chính hoặc đề
xuất kháng nghị theo quy định.
4. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách tư pháp; tăng cường xây dựng thể chế, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp
luật trong xét xử:
Chủ động nghiên cứu, tham mưu cho Ban cán sự
đảng, lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao triển khai thực hiện Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 9/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai
đoạn mới. Cụ thể hóa và triển khai trong thực tiễn các đề án về cải cách tư
pháp đã được phê duyệt. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các đề án về cải cách tư
pháp như: “Đề án hoàn thiện cơ chế quản trị Tòa án, bảo đảm độc lập giữa các cấp
xét xử và độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm khi xét xử”; “Đề án xây dựng cơ chế
kiểm soát quyền lực của cơ quan thực hiện quyền tư pháp đối với các cơ quan thực
hiện quyền hành pháp, quyền lập pháp”; “Đề án nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục
tư pháp rút gọn; kết hợp các phương thức phi tố tụng tư pháp với các phương thức
tố tụng tư pháp”; “Đề án Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân
dân đến năm 2030, định hướng đến năm 2045”;...
Đề xuất Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xây dựng và ban hành các dự án luật, pháp lệnh quan trọng như: Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; Luật Hội thẩm nhân dân; Luật Tư pháp người
chưa thành niên; Pháp lệnh về chi phí tố tụng;... tạo hành lang pháp lý đồng bộ,
thống nhất để nâng cao chất lượng xét xử và hiệu quả hoạt động, góp phần hoàn
thành tốt nhiệm vụ theo yêu cầu của Đảng, Quốc hội.
Khẩn trương hoàn thành dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật được phân công chủ trì soạn thảo hoặc tham gia xây dựng bảo
đảm tiến độ, chất lượng; tích cực tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản của
các cơ quan có liên quan; không để xảy ra tình trạng chậm, nợ văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành luật. Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn xét xử,
giải quyết các loại vụ án, xây dựng, ban hành các Nghị quyết, Thông tư hướng dẫn
áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và giải đáp kịp thời các vướng mắc
về chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan rà soát để
sửa đổi, bổ sung, ban hành đầy đủ văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Bộ luật, Luật, Nghị quyết của Quốc hội bảo đảm các quy định mới được thi hành kịp
thời, thống nhất. Các Tòa án cần chủ động tổng hợp những khó khăn, vướng mắc về
áp dụng pháp luật trong thực tiễn xét xử để đề xuất hướng dẫn áp dụng thống nhất.
5. Chăm lo công tác xây
dựng Đảng, gắn với xây dựng Tòa án nhân dân trong sạch, vững mạnh:
5.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm Kết luận số
21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh
đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán
bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị phải tiên phong, nêu gương trong việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị
của Đảng về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
Thường xuyên rèn luyện phẩm chất chính trị, tư tưởng, trau dồi và giữ gìn đạo đức
nghề nghiệp, lối sống, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân và phòng
chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng đội ngũ cán bộ Tòa án cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư, chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt và bản lĩnh
chính trị vững vàng.
5.2. Sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả theo Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII phù hợp với đặc thù hoạt động
của Tòa án. Đổi mới, thực hiện có hiệu quả các giải pháp đột phá trong công tác
tổ chức cán bộ. Phối hợp với cơ quan có liên quan hoàn thiện và trình cấp có thẩm
quyền thông qua các Đề án liên quan đến Thẩm phán, cán bộ, công chức Tòa án
nhân dân. Hoàn thiện hệ thống các chức danh tương đương và tiêu chuẩn chức vụ,
chức danh trong Tòa án. Rà soát và phân bổ lại biên chế Tòa án nhân dân các cấp
giai đoạn 2022-2026 theo đúng tiêu chí, trọng tâm là khối lượng công việc và
các điều kiện đặc thù khác.
5.3. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức
thực hiện các quy định, quy chế trong công tác tổ chức cán bộ, phân cấp quản lý
cán bộ phù hợp với quy định mới của Đảng, Nhà nước. Tiếp tục tổ chức thực hiện
thí điểm việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức, người lao động
trong Tòa án nhân dân; tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm
để triển khai thực hiện trong toàn hệ thống. Đẩy mạnh phối hợp với cấp ủy địa
phương trong công tác tổ chức cán bộ của các Tòa án.
5.4. Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch, bổ
nhiệm, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác để bổ sung nguồn nhân
lực cho các đơn vị có số lượng công việc nhiều; đồng thời bồi dưỡng, rèn luyện
đối với cán bộ thuộc diện quy hoạch các chức vụ lãnh đạo và Thẩm phán Tòa án nhân
dân các cấp. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống Tòa án
theo hướng đủ số lượng, bảo đảm chất lượng và có cơ cấu hợp lý. Xây dựng cơ chế
lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám
nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thử
thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung.
6. Nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ:
Nâng cao chất lượng đào tạo các chức danh tư
pháp trong Tòa án, đặc biệt là các kỳ thi tuyển quốc gia để lựa chọn Thẩm phán,
công chức có chức danh tư pháp. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho Hòa giải
viên. Chú trọng làm tốt công tác đào tạo lý luận chính trị, nghiệp vụ xét xử, bản
lĩnh nghề nghiệp và các kiến thức xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Tiếp tục duy trì, đổi mới hình thức tập huấn,
đào tạo trực tuyến gắn với tổng kết thực tiễn xét xử. Đổi mới hoạt động giải
đáp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đối với Tòa án các cấp. Nâng
cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, gắn đào tạo, bồi dưỡng
với quy hoạch, sử dụng và yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của Tòa
án nhân dân. Có cơ chế, giải pháp để động viên cán bộ, công chức, viên chức tự
nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ trẻ kế cận.
Phấn đấu xây dựng Học viện Tòa án trở thành
cơ sở đào tạo chất lượng, uy tín hàng đầu của đất nước. Tập trung làm tốt nhiệm
vụ chính trị chuyên môn; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh xây dựng văn
hóa học đường; xây dựng môi trường sư phạm trong sáng, mẫu mực. Thực hiện đoàn
kết nội bộ mà hạt nhân là lãnh đạo, quản lý; lãnh đạo, quản lý phải mẫu mực,
làm gương cho cán bộ, viên chức, học viên, sinh viên. Xây dựng Đề án phát triển
giảng viên theo hướng lựa chọn những thủ khoa, học viên xuất sắc để đào tạo trở
thành giảng viên; lựa chọn các Thẩm phán giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy làm giảng
viên kiêm nhiệm. Chủ động xây dựng các giáo trình chuyên môn hoặc nghiên cứu, lựa
chọn các giáo trình phù hợp, có chất lượng để phục vụ giảng dạy. Chọn lọc đơn vị,
cơ sở đào tạo uy tín để liên kết đào tạo; nội dung liên kết đào tạo phải thực
chất, hiệu quả.
7. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
Thực hiện nghiêm Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử
của Thẩm phán; Quy định về xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong
Tòa án. Đề ra giải pháp hữu hiệu để phòng ngừa các thiếu sót, vi phạm, nhất là
các vi phạm có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực. Chú trọng các nội dung thanh tra,
kiểm tra. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ; siết chặt kỷ cương, kỷ
luật công vụ; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm minh các sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức, người có hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp; xem xét trách nhiệm đối với người
đứng đầu ở những nơi để xảy ra việc Thẩm phán, Thư ký, công chức Tòa án vi phạm
pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Tăng cường hoạt động giám
sát Thẩm phán. Các Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường kiểm tra công tác chuyên môn
đối với Tòa án nhân dân cấp huyện để kịp thời phát hiện, khắc phục, rút kinh
nghiệm những sai sót chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết, xét xử
các loại vụ việc.
8. Chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế sâu rộng phục vụ yêu cầu cải cách tư pháp và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Tòa án:
Mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế theo
đúng định hướng công tác đối ngoại của Đảng. Đẩy mạnh nghiên cứu, tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về mô hình, tổ chức hoạt động của Tòa án, xây dựng
Tòa án điện tử,... để đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án. Tích cực tham
gia các hoạt động hợp tác, thực hiện tốt các dự án hỗ trợ kỹ thuật, hoạt động
đào tạo cán bộ phục vụ hội nhập quốc tế. Chủ động, tích cực tham gia vào các
thiết chế tư pháp quốc tế; thực hiện tốt các điều ước quốc tế, các hoạt động
tương trợ tư pháp. Tăng cường tổ chức hội thảo, hội nghị với các đối tác quốc tế
thông qua hình thức trực tuyến. Việc tổ chức các đoàn công tác đi học tập,
nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế phải thực chất, hiệu quả, phải gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác, gắn với việc xây dựng, hoàn thiện các Đề án,
Dự án Luật, Pháp lệnh đang được giao cho Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, xây dựng.
9. Đẩy mạnh chuyển đổi
số, cải cách thủ tục hành chính tư pháp:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
Tòa án, khẩn trương hoàn thiện và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng trong
hoạt động của Tòa án. Đẩy mạnh tích hợp, chia sẻ các dịch vụ công trực tuyến của
Tòa án nhân dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Xây dựng và vận hành hiệu quả
Tòa án điện tử, Hệ thống quản lý Tòa án, Trợ lý ảo, hệ thống giám sát và điều
hành theo đúng kế hoạch, tiến độ đã đề ra. Triển khai thực hiện hiệu quả Hệ thống
quản lý án tổng hợp tập do Tòa án tối cao Hàn Quốc hỗ trợ nhằm thúc đẩy chuyển
đổi số Tòa án cũng như đẩy nhanh tiến trình xây dựng Tòa án điện tử.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực
hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và bộ phận một cửa, một cửa
liên thông; thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác; công khai,
minh bạch các hoạt động của Tòa án, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi
giải quyết công việc tại Tòa án, góp phần xây dựng hình ảnh Tòa án thân thiện,
gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân, là chỗ dựa cho nhân dân trong việc bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Triển khai thống nhất, đồng bộ
và có hiệu quả Thông tư số 01/2022/TT-TANDTC ngày 15/12/2022 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quy định việc phân công Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án,
vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án.
10. Từng bước trang bị,
hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và sử dụng hiệu quả kinh phí:
Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, cải tạo trụ
sở của các Tòa án đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp nhằm củng cố và hiện đại hóa
cơ sở vật chất của Tòa án các cấp; ưu tiên đầu tư cho các Tòa án có trụ sở, cơ
sở vật chất xuống cấp, nhiều năm chưa được đầu tư, xây dựng. Phấn đấu sớm hoàn
thành việc trang bị phòng xét xử, phòng xét xử trực tuyến theo yêu cầu cải cách
tư pháp cho các Tòa án. Thực hiện đúng quy định về đầu tư công, bảo đảm việc giải
ngân vốn đầu tư công đúng tiến độ, kế hoạch đề ra. Bảo đảm điều kiện cần thiết
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Tòa án. Quản lý và
sử dụng ngân sách được giao đúng quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của Tòa án. Chấn chỉnh công tác bảo vệ
tại các Tòa án theo hướng tăng cường đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cơ quan.
11. Đẩy mạnh thực hiện
các phong trào thi đua trong toàn hệ thống:
Xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện có hiệu
quả Phong trào thi đua “Vì Công lý” đã phát động tại Đại hội Thi đua yêu nước lần
thứ IV Tòa án nhân dân. Khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch để triển
khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 427/QĐ-TANDTC-TĐKT ngày 15/11/2022 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành kế hoạch thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng năm 2023 trong Tòa án nhân dân. Đẩy mạnh việc thực hiện
phong trào thi đua theo chủ đề xuyên suốt “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô
tư”, với phương châm “Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”. Nâng cao nhận thức
về vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, coi thi đua là động lực để nâng
cao chất lượng công tác. Thường xuyên tổ chức lựa chọn, vinh danh Thẩm phán;
làm tốt công tác thi đua khen thưởng để cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động Tòa án các cấp học tập, noi gương.
12. Nâng cao chất lượng
công tác thông tin, truyền thông:
Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ
trương, chính sách mới của hệ thống Tòa án và việc triển khai thực hiện các nghị
quyết của Đảng, Quốc hội về tổ chức, hoạt động của Tòa án; tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; kịp thời phản hồi, phúc đáp những kiến nghị, phản
ánh, thắc mắc của nhân dân liên quan tới hoạt động Tòa án. Đổi mới nội dung,
phương thức truyền thông để nâng cao hiệu quả tuyên truyền, tăng cường phối hợp,
xử lý hiệu quả các vấn đề truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức
xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho hệ thống
Tòa án. Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, khách quan, góp phần
định hướng dư luận xã hội và hỗ trợ cho các Tòa án hoạt động hiệu quả.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,
xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, truyền thông tại Báo Công lý, Tạp
chí Tòa án nhân dân, Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ. Quan tâm, tạo điều kiện cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp. Tăng cường giáo dục
chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và đạo đức nghề
nghiệp đội ngũ cán bộ. Tăng cường đoàn kết nội bộ và đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu, trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ được giao.
Giao các đơn vị chức năng thuộc Tòa án nhân
dân tối cao giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xây dựng các chương trình, kế
hoạch công tác ở từng lĩnh vực phụ trách và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
trong toàn hệ thống Tòa án. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo và tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch nước; để báo cáo
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; để báo cáo
- Văn phòng Chủ tịch nước; để báo cáo
- Văn phòng Chính phủ; để báo cáo
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; để báo cáo
- Các đ/c PCA TANDTC (để chỉ đạo thực hiện);
- Các đ/c Thẩm phán TANDTC;
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC (để thực hiện);
- Chánh án TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Lưu: VP TANDTC.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|