BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật
Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự
giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ô-xtơ-rây-li-a, ký tại
Can-bê-ra ngày 02 tháng 7 năm 2014, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 05
tháng 4 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
Ô-XTƠ-RÂY-LI-A
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Ô-xtơ-rây-li-a (sau đây gọi là “các Bên”)
MONG MUỐN dành cho nhau sự hợp tác tối
đa trong đấu tranh phòng chống tội phạm;
TÔN TRỌNG các quyền con người và quy định
pháp luật;
ĐÃ THỎA THUẬN như sau:
ĐIỀU
1
PHẠM
VI ÁP DỤNG
(1) Theo quy định của Hiệp định này và
pháp luật của mỗi Bên, các
Bên dành cho nhau
sự hỗ trợ trong hoạt động điều tra hoặc các thủ tục tố tụng hình sự.
(2) Các vấn đề hình sự bao gồm cả các vấn đề
liên quan tới các tội phạm về thuế, hải quan, kiểm soát ngoại hối và các vấn đề
thu nhập khác.
(3) Tương trợ tư pháp theo Hiệp định
này bao gồm:
(a) thu thập chứng cứ và lấy lời khai
bao gồm cả việc thi hành các thư yêu cầu;
(b) cung cấp tài liệu, giấy tờ và vật
chứng;
(c) xác định địa điểm và nhận dạng người;
(d) thực hiện các yêu cầu về khám xét
và thu giữ;
(e) xác định địa điểm, tạm giữ và tịch
thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
(f) lấy ý kiến đồng thuận của những
người có khả năng cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ cho việc điều tra tại Bên yêu cầu
và thu xếp chuyển giao tạm thời cho Bên yêu cầu các đối tượng đó nếu họ đang
bị giam giữ;
(g) tống đạt giấy tờ;
(h) thu thập tài liệu giám định;
(i) trao đổi thông tin; và
(j) các hình thức tương trợ
khác phù hợp với mục đích của Hiệp định này và không trái với pháp luật của Bên
được yêu cầu.
(4) Tương trợ tư pháp theo Hiệp định
này không bao gồm:
(a) việc dẫn độ bất kỳ người nào;
(b) việc thi hành tại Bên được yêu cầu
các bản án hình sự được tuyên tại Bên yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật của Bên
được yêu cầu và Hiệp định này cho phép; và
(c) việc chuyển giao người đang bị
giam giữ để thi hành án.
ĐIỀU
2
CÁC
HÌNH THỨC TƯƠNG TRỢ KHÁC
Hiệp định này không ảnh hưởng đến các
nghĩa vụ giữa các Bên theo các hiệp định hay thỏa thuận khác cũng như không cản
trở các Bên thực
hiện tương trợ cho nhau theo các hiệp định hay thỏa thuận khác.
ĐIỀU
3
CƠ
QUAN TRUNG ƯƠNG
(1) Mỗi Bên sẽ chỉ định một Cơ
quan Trung ương vì mục đích tạo thuận lợi cho Hiệp định này.
(2) Cơ quan Trung ương của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cơ quan Trung ương của nước
Ô-xtơ-rây-li-a là Cơ quan Tổng Chưởng lý tại Can-bê-ra. Các Cơ quan Trung ương có thể liên hệ
trực tiếp với nhau.
(3) Các Bên thông báo cho nhau về bất
kỳ thay đổi nào liên quan tới việc chỉ định Cơ quan Trung ương.
(4) Các yêu cầu tương trợ
được gửi qua Cơ quan Trung ương và cơ quan này có trách nhiệm nhanh chóng triển
khai thực hiện các yêu cầu theo quy định của Hiệp định này.
ĐIỀU
4
TỪ
CHỐI TƯƠNG TRỢ
(1) Yêu cầu tương trợ sẽ bị từ chối nếu:
(a) Bên được yêu cầu cho rằng nếu yêu
cầu tương trợ được thực hiện sẽ gây phương hại đến chủ quyền, an ninh, lợi ích
quốc gia hay các lợi ích thiết yếu khác, hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật nước mình và điều ước quốc tế mà nước mình là thành viên; hoặc
(b) yêu cầu liên quan tới việc điều
tra, truy tố hay xét xử một
người về một tội mà người này:
(i) đã chính thức được tuyên vô tội hoặc
được ân xá bởi tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền; hoặc
(ii) đã bị kết án và đã chấp hành hình
phạt hoặc đang chấp hành hình phạt tại Bên được yêu cầu, Bên
yêu cầu hoặc bất cứ nơi nào liên quan đến tội phạm đó hoặc một tội phạm khác cấu thành do
cùng một hành động hoặc không hành động; hoặc
(c) yêu cầu liên quan đến hành vi phạm
tội mà người đó không còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự đã hết theo quy định pháp luật của Bên được yêu cầu;
hoặc
(d) yêu cầu liên quan tới:
(i) việc điều tra, truy tố hay xét xử
một người về một tội phạm mà hành vi bị cho là cấu thành tội phạm
đó sẽ không bị coi là tội phạm nếu xảy ra trong phạm vi thẩm quyền của Bên được
yêu cầu tại thời điểm nhận được yêu cầu; hoặc
(ii) việc tịch thu hay tạm giữ tài sản
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của loại tội phạm này;
hoặc
(e) Bên được yêu cầu cho rằng yêu cầu
liên quan tới:
(i) việc điều tra, truy tố hay xét xử
một người về một tội phạm có tính chất chính trị; hoặc
(ii) việc tịch thu hay tạm giữ tài sản
do phạm tội mà
có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của loại tội phạm này; hoặc
(f) Bên được yêu cầu cho rằng yêu cầu
liên quan tới:
(1) việc điều tra, truy tố hay xét xử
một người về một hành động hoặc không hành động mà nếu xảy ra
trong lãnh thổ của Bên được yêu cầu, thì sẽ cấu thành một tội phạm theo luật
quân sự của Bên được yêu cầu, mà không phải là một tội phạm theo luật hình sự
thông thường của Bên được yêu cầu; hoặc
(ii) việc tịch thu hay tạm giữ tài sản do phạm
tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của loại tội phạm này; hoặc
(g) Bên được yêu cầu cho rằng có căn cứ
vững chắc để tin rằng yêu cầu tương trợ được đưa ra nhằm điều tra, truy tố hay
xét xử một người vì lý do chủng tộc giới tính, xu hướng về giới tính, tôn giáo,
quốc tịch hay quan điểm chính trị của người đó hoặc vị trí của người đó có thể
bị ảnh hưởng bởi một trong số
các lý do nêu trên; hoặc
(h) Bên được yêu cầu cho rằng có căn cứ vững
chắc để tin rằng nếu yêu cầu
được chấp thuận, có người có thể
bị tra tấn.
(2) Yêu cầu tương trợ có thể bị từ chối
nếu:
(a) Việc thực hiện yêu cầu:
(i) có thể ảnh hưởng tới hoạt động điều
tra hay tố tụng tại Bên được yêu cầu; hoặc
(ii) sẽ hoặc có thể sẽ ảnh
hưởng tới sự an toàn của bất kỳ người nào; hoặc
(iii) có thể sẽ tạo ra gánh nặng quá mức
cho nguồn lực của Bên được yêu cầu.
(b) yêu cầu liên quan đến việc điều
tra, truy tố hay xét xử một người vì một tội mà có thể bị kết án hoặc thi hành án tử hình, trừ
khi Bên yêu cầu cam kết sẽ không kết án tử hình, hoặc nếu kết án tử hình, sẽ
không thi hành.
(3) Nếu yêu cầu bị từ chối, trong phạm
vi có thể, Bên được
yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về lý do từ chối.
(4) Trước khi từ chối chấp thuận một
yêu cầu tương trợ, Bên được yêu cầu phải xem xét liệu việc tương trợ có thể được
chấp thuận với các điều kiện mà Bên được yêu cầu cho là cần thiết. Nếu Bên yêu
cầu chấp thuận tương trợ theo các điều kiện này thì Bên yêu cầu phải tuân thủ các
điều kiện đó.
ĐIỀU
5
NỘI
DUNG YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
(1) Yêu cầu tương trợ bao gồm:
(a) mô tả nội dung và mục đích của yêu
cầu tương trợ;
(b) tên và chi tiết liên hệ của cơ
quan có thẩm quyền đang thực hiện việc điều tra hoặc tiến hành tố tụng liên
quan tới yêu cầu tương trợ;
(c) Tóm tắt nội dung vụ án, trích dẫn
điều luật và hình phạt có thể áp dụng và tiến độ điều tra, truy tố hoặc tố tụng
tại tòa;
(đ) mô tả các hành động hoặc không
hành động được cho là cấu thành tội phạm;
(e) liên quan đến các vấn đề thu hồi tài
sản - quyết định của cơ quan tố tụng có thẩm quyền cần được thực hiện, nếu có, và xác nhận
quyết định đó có hiệu lực cuối cùng;
(f) chi tiết về các thủ tục hay yêu cầu
cụ thể mà Bên yêu cầu mong muốn được tuân thủ, bao gồm cả việc chứng cứ hay lời khai
cần có xác nhận hoặc tuyên thệ;
(g) các yêu cầu về bảo mật hoặc hạn chế
sử dụng thông tin; và
(h) thời hạn mong muốn yêu cầu được thực
hiện.
(2) Yêu cầu tương trợ, trong phạm vi cần
thiết và mức độ có thể, cũng bao gồm:
(a) nhận dạng, quốc tịch, ngày sinh và
nơi cư trú của người hoặc những người là đối tượng hoặc những người có thể có thông tin
liên quan tới việc điều tra hay tố tụng có liên quan tới yêu cầu;
(b) mô tả về tài liệu, hồ sơ, hay các
vật chứng cần cung cấp cũng như mô tả về người được yêu cầu cung cấp các vật
này;
(c) thông tin bằng văn bản về
an toàn, sức khỏe, điều kiện ăn ở, đi lại, các khoản trợ cấp và chi phí, thời hạn
và các điều kiện cụ thể khác liên quan đến việc người của Bên được yêu cầu có mặt
tại Bên yêu cầu; và
(d) Các thông tin khác có thể đẩy
nhanh việc thực hiện yêu cầu.
(3) Yêu cầu tương trợ, tài liệu bổ trợ
và văn bản trao đổi thông tin khác được lập ra trên cơ sở Hiệp định này phải sử
dụng ngôn ngữ của Bên yêu cầu và kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được
yêu cầu.
(4) Nếu Bên được yêu cầu cho rằng
thông tin nêu trong yêu cầu chưa đầy đủ để triển khai thực hiện thì có thể yêu
cầu bổ sung thông tin và ấn định thời hạn cụ thể cho việc bổ sung thông tin
này.
ĐIỀU
6
THỰC
HIỆN YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
(1) Các yêu cầu tương trợ sẽ được thực
hiện theo quy định pháp luật của Bên
được yêu cầu và theo cách thức do Bên yêu cầu đưa ra trong phạm vi được pháp luật
của Bên được yêu cầu cho phép. Bên được yêu cầu sẽ phải thông báo cho Bên yêu cầu
về kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ.
(2) Bên được yêu cầu có thể hoãn việc
chuyển giao các tài liệu được yêu cầu nếu như các tài liệu đó đang phục vụ cho
tố tụng hình sự hoặc dân sự của Bên được yêu cầu.
(3) Bên được yêu cầu phải thông báo kịp
thời cho Bên yêu cầu về các tình huống mà Bên được yêu cầu cho rằng có thể sẽ
gây chậm trễ đáng kể đối
với việc thực hiện yêu cầu, khi Bên được yêu cầu biết được các tình huống ấy.
(4) Bên được yêu cầu phải thông báo kịp
thời cho Bên yêu cầu nếu Bên được yêu cầu không thể tuân thủ toàn bộ hoặc một
phần yêu cầu tương trợ và, nếu có thể, nêu lý do của việc không thực hiện này.
ĐIỀU
7
TRẢ
LẠI TÀI LIỆU CHO BÊN ĐƯỢC YÊU CẦU
Theo đề nghị của Bên được yêu cầu, Bên
yêu cầu sẽ trao trả tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định này khi những tài
liệu này không còn cần thiết cho công tác điều tra hay các thủ tục tố tụng có liên
quan đến yêu cầu tương trợ.
ĐIỀU
8
BẢO
MẬT VÀ HẠN CHẾ SỬ DỤNG CHỨNG CỨ VÀ THÔNG TIN
(1) Nếu được yêu cầu, Bên được yêu cầu
phải giữ bí mật yêu cầu tương trợ, nội dung của yêu cầu và các tài liệu kèm
theo, và quá trình thực hiện yêu cầu.
(2) Nếu yêu cầu không thể
được thực hiện mà không vi phạm tính bảo mật thì Bên được yêu cầu phải thông
báo điều này cho Bên yêu
cầu để Bên này quyết định xem có nên thực hiện yêu cầu hay không.
(3) Nếu được yêu cầu, Bên yêu cầu phải
bảo mật thông tin và chứng cứ do Bên được yêu cầu cung cấp, ngoại trừ trong phạm
vi những chứng cứ và thông tin
ấy cần thiết cho công tác điều tra và tố tụng nêu trong yêu cầu.
(4) Bên yêu cầu sẽ không được sử dụng
hoặc để lộ thông tin hay chứng cứ có được theo Hiệp định này, cũng như bất cứ vấn
đề gì bắt nguồn từ thông tin hay chứng cứ đó vì bất cứ mục đích nào khác không
được nêu trong yêu cầu mà không có sự đồng ý trước của Bên được yêu cầu.
ĐIỀU
9
TỐNG
ĐẠT GIẤY TỜ
(1) Bên được yêu cầu thực hiện tống đạt
các giấy tờ nhận được từ Bên yêu cầu với mục đích này.
(2) Yêu cầu thực hiện tống đạt giấy
triệu tập phải được gửi cho Bên được yêu cầu trong một khoảng thời gian hợp lý
trước ngày cần người đó có mặt. Một người không có mặt theo giấy triệu
tập đối với họ sẽ không phải chịu bất kỳ hình phạt hoặc biện pháp cưỡng chế nào
theo quy định pháp luật của Bên yêu cầu hoặc Bên được yêu cầu, trừ khi sau đó
người đó tự nguyện đến lãnh thổ của Bên yêu cầu và được tống đạt lại tại Bên
yêu cầu.
(3) Bên được yêu cầu có thể thực hiện
tống đạt các loại giấy tờ qua đường bưu điện hoặc các hình thức khác theo quy định
pháp luật của Bên yêu cầu mà không trái với quy định pháp luật của Bên được yêu
cầu nếu Bên yêu cầu đề nghị.
(4) Bên được yêu cầu phải gửi văn bản
xác nhận đã tống đạt giấy tờ cho Bên yêu cầu. Nếu không thực hiện được việc tống
đạt thì Bên yêu cầu phải được thông báo và được cho biết lý do của việc này.
ĐIỀU
10
THU
THẬP CHỨNG CỨ
(1) Trong trường hợp có yêu cầu
tương trợ liên quan đến tố tụng hình sự
tại lãnh thổ của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu sẽ phải tiến hành thu thập chứng cứ của các
nhân chứng để chuyển giao cho Bên yêu cầu.
(2) Vì mục đích của Hiệp định này, việc
cung cấp hoặc thu thập chứng cứ bao gồm cả các giấy tờ, hồ sơ hay các tài liệu
khác.
(3) Một yêu cầu tương trợ theo Điều
này phải nêu cụ thể vấn đề cần thu thập chứng cứ, bao gồm cả các câu hỏi cần được đặt ra
cho những người cung cấp chứng cứ.
(4) Bên được yêu cầu, theo đề nghị của
Bên yêu cầu, có thể cho phép những người được chỉ định trong yêu cầu tham gia
quá trình thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật và thủ tục của Bên được yêu
cầu.
(5) Truyền hình hoặc truyền thanh trực
tiếp hay các thiết bị liên lạc thích hợp khác có thể được sử dụng theo quy định
pháp luật và thủ tục của Bên được yêu cầu nhằm thực hiện Điều này nếu việc đó
là thuận lợi.
(6) Một người được yêu cầu cung cấp chứng cứ tại
lãnh thổ Bên được yêu cầu theo Điều này có thể từ chối cung cấp chứng
cứ khi:
(a) pháp luật của Bên được yêu cầu cho
phép người làm chứng từ chối
cung cấp chứng cứ trong các hoàn cảnh tương tự theo thủ tục tố tụng tại Bên được
yêu cầu; hoặc
(b) pháp luật của Bên yêu cầu cho phép
người làm chứng từ chối cung cấp chứng cứ trong các thủ tục tố tụng tại Bên yêu
cầu.
(7) Nếu một người cho là có
quyền từ chối cung cấp chứng cứ theo pháp luật của Bên yêu cầu thì Cơ quan
Trung ương của Bên đó, khi có yêu cầu, phải cung cấp văn bản xác nhận cho Cơ
quan Trung ương của Bên được yêu cầu về sự tồn tại của quyền này. Nếu
không có chứng cứ nào khác, văn bản xác nhận này là đủ cơ sở để khẳng định sự tồn
tại của quyền đó.
ĐIỀU
11
LẤY
LỜI KHAI TỰ NGUYỆN
(1) Theo yêu cầu, Bên được yêu cầu sẽ
phải cố gắng lấy lời khai của những người tự nguyện khai báo để phục vụ cho
công tác điều tra hay thủ tục tố tụng hình sự tại Bên yêu cầu.
(2) Yêu cầu tương trợ theo Điều này phải
nêu rõ nội dung cần lấy lời khai bao gồm cả các câu hỏi sẽ được đặt ra cho
những người được lấy lời khai.
ĐIỀU
12
SỰ
CÓ MẶT CỦA NGƯỜI ĐANG BỊ GIAM GIỮ ĐỂ CUNG CẤP CHỨNG CỨ HOẶC HỖ TRỢ ĐIỀU TRA
(1) Khi có yêu cầu của Bên yêu cầu và
theo Điều này, người đang bị giam giữ tại lãnh thổ của Bên được yêu cầu có thể
được chuyển giao tạm thời sang lãnh thổ của Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc
cung cấp chứng cứ.
(2) Bên được yêu cầu sẽ không chuyển
giao người đang bị giam giữ sang lãnh thổ của Bên yêu cầu trừ khi có ý kiến đồng thuận
của người đó và các Bên đã có thỏa thuận bằng văn bản trước về các điều kiện
chuyển giao.
(3) Nếu người được chuyển giao cần phải
bị giam giữ theo pháp luật của Bên được yêu cầu thì Bên yêu cầu phải giam giữ
người đó và trao trả lại cho Bên được yêu cầu khi kết thúc hoạt động liên quan
tới việc chuyển giao theo khoản 1 Điều này hoặc trong thời gian sớm hơn nếu sự có mặt
của người đó không còn cần
thiết. Thời gian giam giữ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu sẽ được trừ vào thời hạn
giam giữ mà người đó đang hoặc sẽ có nghĩa vụ phải thực hiện trên lãnh thổ của
Bên được yêu cầu.
(4) Khi Bên được yêu cầu thông báo với
Bên yêu cầu rằng việc giam giữ người được chuyển giao không còn cần thiết nữa thì người
đó sẽ được trả tự do và được đối xử như đối với người được quy định trong Điều
13 của Hiệp định này.
ĐIỀU
13
SỰ
CÓ MẶT CỦA NHỮNG NGƯỜI KHÁC ĐỂ CUNG CẤP CHỨNG CỨ HOẶC HỖ TRỢ ĐIỀU TRA
(1) Bên yêu cầu có thể đề
nghị Bên được yêu cầu lấy ý kiến đồng thuận của một người trong việc:
(a) có mặt làm chứng trong tố tụng
hình sự tại lãnh thổ của Bên yêu cầu trừ trường hợp người này là bị can; hoặc
(b) hỗ trợ điều tra hình sự tại lãnh
thổ của Bên yêu cầu.
(2) Bên được yêu cầu sẽ đề nghị người
đó đồng ý có mặt với tư cách là người làm chứng trong thủ tục tố tụng hoặc hỗ
trợ điều tra nếu thấy Bên yêu cầu đảm bảo được an toàn cho người đó.
ĐIỀU
14
BẢO
ĐẢM AN TOÀN
(1) Theo khoản 2 Điều này, khi một người
đang ở trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo một yêu cầu tương trợ trên cơ sở Điều
12 hoặc Điều 13 của Hiệp định này thì:
(a) người đó sẽ không bị:
(i) giam giữ, truy tố, xét xử hay bị hạn
chế tự do cá nhân nào khác tại Bên yêu cầu, hoặc
(ii) là đương sự trong bất cứ vụ án
dân sự nào mà người đó không có liên quan nếu người đó không ở tại Bên yêu cầu,
đối với bất kỳ hành vi nào xảy ra trước
khi người này rời khỏi lãnh thổ Bên được yêu cầu; và
(b) người đó sẽ không bị yêu cầu phải
cung cấp chứng cứ trong bất kỳ thủ tục tố tụng hoặc hỗ trợ cho bất kỳ hoạt động
điều tra nào ngoài phạm vi thủ tục tố tụng hay việc điều tra đã nêu trong yêu cầu
tương trợ nếu người đó không đồng ý.
(2) Khoản 1 Điều này sẽ không áp dụng
nếu như người đó được tự do rời khỏi nhưng đã không rời khỏi lãnh thổ của Bên
yêu cầu trong thời hạn mười lăm (15) ngày hoặc dài hơn theo thỏa thuận của hai
Bên, sau khi người đó nhận được thông báo chính thức là sự có mặt của người đó
không còn cần thiết nữa hoặc người đó đã rời khỏi và tự nguyện quay trở lại.
(3) Người đồng ý cung cấp chứng cứ hoặc
hỗ trợ điều tra theo Điều
12 hoặc Điều 13 của Hiệp định này sẽ không bị truy tố căn cứ vào lời khai của họ,
trừ việc khai man, xúc phạm Tòa án và khai báo gian dối.
(4) Một người sẽ không phải chịu bất kỳ
hình phạt hay biện pháp hạn chế tự do cá nhân nào vì từ chối cung cấp chứng
cứ hoặc hỗ trợ
điều tra theo Điều 12 hoặc 13 của Hiệp định này.
ĐIỀU
15
CUNG
CẤP TÀI LIỆU CÔNG KHAI VÀ CHÍNH THỨC
(1) Bên được yêu cầu sẽ cung cấp bản
sao các giấy tờ và hồ sơ đã được công khai thuộc về lưu trữ công hoặc hình thức khác,
hoặc được công khai bán cho công chúng.
(2) Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản
sao của bất cứ giấy tờ hoặc hồ sơ chính thức nào theo cùng cách thức và điều kiện
giống như các giấy tờ và hồ sơ có thể được cung cấp cho các cơ quan thực thi pháp luật
và tư pháp của nước mình.
ĐIỀU
16
CHỨNG
NHẬN VÀ CHỨNG THỰC
(1) Một yêu cầu tương trợ theo Hiệp định
này, và các giấy tờ kèm
theo yêu cầu đó, không đòi hỏi phải có chứng nhận hoặc chứng thực.
(2) Các giấy tờ, hồ sơ hay đồ vật được
chuyển giao theo Hiệp định này không đòi hỏi bất cứ hình thức chứng thực nào,
trừ trường hợp do Bên yêu cầu đề nghị.
(3) Trong phạm vi pháp luật của Bên được
yêu cầu cho phép, các giấy tờ, hồ sơ hay đồ vật sẽ được cung cấp theo một mẫu
hoặc kèm theo giấy chứng nhận có thể do Bên yêu cầu đưa ra để được
chấp nhận theo pháp luật của Bên yêu cầu.
ĐIỀU
17
KHÁM
XÉT VÀ THU GIỮ
(1) Trong phạm vi pháp luật nước mình
cho phép, Bên được yêu cầu sẽ thực hiện các yêu cầu về khám xét, thu giữ và
chuyển giao các tài liệu cho Bên yêu cầu với điều kiện là các thông tin cung cấp,
bao gồm cả các thông tin bổ sung theo khoản 4 Điều 5 của Hiệp định này, phải đảm
bảo phù hợp
với
pháp luật của Bên được yêu cầu.
(2) Bên được yêu cầu cung cấp các
thông tin liên quan tới kết quả hoạt động khám xét, địa điểm thu giữ, hoàn cảnh
thu giữ và việc quản lý các đồ vật bị thu giữ khi Bên yêu cầu có thể đề nghị.
(3) Bên yêu cầu phải tuân thủ các điều
kiện do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan tới các tài liệu thu giữ được chuyển cho Bên
yêu cầu.
ĐIỀU
18
TẢI
SẢN DO PHẠM TỘI MÀ CÓ VÀ CÔNG CỤ PHƯƠNG TIỆN PHẠM TỘI
(1) Khi có yêu cầu, Bên được yêu cầu sẽ
phải cố gắng xác định có tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện
phạm tội trong phạm vi thẩm quyền của nước mình hay không, và thông báo cho Bên
yêu cầu về kết quả điều tra này. Khi
đưa ra yêu cầu, Bên yêu cầu phải thông báo cho Bên được yêu cầu biết về cơ sở
cho rằng tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội có thể
thuộc thẩm quyền của nước đó.
(2) Theo khoản 1 Điều này, khi tài sản
nghi ngờ do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội được tìm thấy,
nếu có yêu cầu, thì Bên được yêu cầu phải thực hiện lệnh tạm giữ hoặc phong tỏa của cơ quan
có thẩm quyền của Bên yêu cầu hoặc áp dụng các biện pháp này theo quy định của
pháp luật nước mình để ngăn ngừa việc mua bán, chuyển giao hay tẩu tán các tài
sản và/hoặc
công cụ, phương tiện phạm tội bị nghi ngờ đó trong khi chờ quyết định cuối cùng
của Tòa án của Bên yêu cầu hoặc Bên được yêu cầu đối với tài sản và/hoặc công cụ,
phương tiện phạm tội đó.
(3) Theo một yêu cầu được lập theo khoản
1 Điều này, Bên được yêu cầu sẽ phải cố gắng truy tìm tài sản, điều tra các
giao dịch tài chính, và thu thập các thông tin hoặc chứng cứ khác có thể giúp
cho việc đảm bảo thu hồi tài sản do phạm tội mà có.
(4) Trong phạm vi pháp luật nước mình cho
phép, Bên được yêu cầu phải thực
hiện quyết định có hiệu lực cuối cùng về tịch thu tài sản do phạm tội mà có
và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
(5) Khi áp dụng điều khoản này, các quyền
của bên thứ ba ngay tình phải được tôn trọng theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
(6) Theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được
yêu cầu có thể, trong phạm vi pháp luật của nước mình cho phép và căn cứ vào
các điều khoản, điều kiện được nhất trí bởi các Bên, chuyển giao cho Bên yêu cầu
toàn bộ hoặc một phần tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội,
hoặc tài sản có được do
bán những thứ đó.
ĐIỀU
19
THỎA
THUẬN BỔ SUNG
Các Bên có thể tiến hành các thỏa thuận
bổ sung phù hợp với mục đích của Hiệp định này và pháp luật của cả hai Bên.
ĐIỀU
20
ĐẠI
DIỆN VÀ CHI PHÍ
(1) Bên được yêu cầu sẽ thực hiện mọi thủ
tục cần thiết cho đại diện của Bên yêu cầu có mặt trong mọi thủ tục tố tụng
phát sinh từ yêu cầu tương trợ và sẽ đại diện cho lợi ích của Bên yêu cầu, trừ
trường hợp Hiệp định này có quy định khác.
(2) Bên được yêu cầu phải chịu mọi chi
phí thực hiện yêu cầu tương trợ trừ các chi phí dưới đây sẽ do Bên yêu cầu chi
trả:
(a) các chi phí liên quan tới việc đưa
người đến hoặc rời khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu, và mọi khoản phí, trợ cấp
hoặc phí tổn cho người đó trong thời gian ở tại lãnh thổ Bên yêu cầu theo yêu cầu
tương trợ thuộc các Điều 10,12 hoặc 13 của Hiệp định này;
(b) các chi phí liên quan tới việc đi lại
của các cán bộ dẫn giải hoặc hộ
tống; và
(c) các chi phí đáng kể hoặc có tính chất
ngoại lệ như đã thỏa thuận theo khoản 3 Điều này.
(3) Nếu các chi phí đáng kể hoặc có tính
chất ngoại lệ đang hoặc sẽ
được yêu cầu để thực hiện yêu cầu tương trợ, các Bên phải tham vấn để xác định
các điều khoản và điều kiện theo đó yêu cầu sẽ được thực hiện và cách thức mà
các chi phí đó sẽ được phân bổ.
ĐIỀU
21
THAM
VẤN
Các Cơ quan Trung ương sẽ tiến hành
tham vấn kịp thời theo yêu cầu của bất kỳ bên nào trong việc giải thích, áp dụng
hoặc thực hiện Hiệp định này cả về vấn đề chung hay liên quan đến một vụ việc cụ
thể.
ĐIỀU
22
HIỆU
LỰC THI HÀNH VÀ CHẤM DỨT HIỆP ĐỊNH
(1) Mỗi Bên phải thông báo cho nhau bằng công hàm
ngoại giao khi mọi thủ tục cần thiết đã được thực hiện để Hiệp định này bắt đầu
có hiệu lực. Hiệp
định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được công hàm
ngoại giao sau cùng.
(2) Hiệp định này áp dụng với các yêu cầu
được lập sau khi Hiệp định này có hiệu lực cho dù các hành động hoặc không hành
động có liên quan xảy
ra trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
(3) Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định
này vào bất cứ thời điểm nào bằng văn bản thông báo cho Bên kia qua kênh ngoại giao. Việc
chấm dứt sẽ có hiệu lực vào ngày thứ một trăm tám mươi (180) kể từ ngày nhận được
thông báo. Trong trường hợp Hiệp định này chấm dứt, các yêu cầu tương
trợ được lập theo Hiệp định này trước ngày việc chấm dứt có hiệu lực sẽ tiếp tục
được thực hiện theo Hiệp định.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây, được sự ủy quyền hợp thức bởi
Chính phủ nước mình, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Sydney vào ngày 02 tháng 7 năm
2014 thành hai (02) bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh, các văn bản có giá trị
như nhau.
THAY MẶT
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
NGUYỄN HÒA BÌNH
VIỆN
TRƯỞNG
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
|
THAY MẶT
Ô-XTƠ-RÂY-LI-A
MICHAEL
KEENAN
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
|
TREATY
ON
MUTUAL LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL MATTERS BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM AND AUSTRALIA
The Socialist Republic
of Viet Nam and Australia (hereinafter referred to as “the Parties”)
DESIRING to extend to each other the
widest measure of cooperation to combat crime;
HAVING DUE REGARD for human rights and
the rule of law;
HAVE AGREED as follows:
ARTICLE
1
SCOPE
OF APPLICATION
(1) The Parties shall, in accordance with this
Treaty and their respective laws, grant to each other assistance in investigations or
proceedings in respect of criminal matters.
(2) Criminal matters include matters
connected with offences against
a law relating to taxation, customs duties, foreign exchange control and other
revenue matters.
(3) Assistance granted under this Treaty
shall include:
(a) taking evidence and
obtaining statements of persons, including the execution of letters rogatory;
(b) providing documents,
records, and evidence;
(c) locating and identifying persons;
(d) executing requests for search and
seizure;
(e) locating, restraining and forfeiting
the proceeds and/or instruments
of crime;
(f) seeking the consent of persons to be
available to give evidence or to
assist in investigations in
the Requesting Party, and where such persons are in custody, arranging for
their temporary transfer to that Party;
(g) service of documents;
(h) collection of forensic material;
(i) exchanging of information; and
(j) other assistance consistent with the
objects of this Treaty which is not inconsistent with the laws of the Requested
Party.
(4) Assistance granted under this Treaty
shall not include:
(a) the extradition of any person;
(b) the execution in the Requested Party
of criminal judgments imposed in the Requesting Party except to the extent
permitted by the laws of the Requested Party and this Treaty; and
(c) the transfer of persons in custody to
serve sentences.
ARTICLE
2
OTHER
ASSISTANCE
This Treaty shall not derogate
from obligations between the
Parties whether pursuant to other treaties or arrangements or otherwise, or
prevent the Parties providing assistance to each other pursuant to other
treaties or arrangements or otherwise.
ARTICLE
3
CENTRAL
AUTHORITY
(1) The Parties shall each appoint a
Central Authority for the purpose of facilitating this Treaty.
(2) The Central Authority of the
Socialist Republic of Viet Nam shall be the Supreme People’s Procuracy. The
Central Authority of Australia shall be the Attorney - General’s
Department, Canberra. The Central Authorities may communicate directly with
each other.
(3) Either Party shall notify the other
of any change to its appointed Central Authority.
(4) Requests for assistance shall be made
through the Central Authority which shall arrange for the prompt carrying out of
requests under this Treaty.
ARTICLE
4
REFUSAL
OF ASSlSTANCE
(1) Assistance shall be refused if:
(a) the Requested Party is
of the opinion that the request, if granted, would prejudice its
sovereignty, security, national interest or other essential interests, or would
be contrary to the fundamental principles of its
domestic laws and international agreements
to which it is a party; or
(b) the request relates to the
investigation, prosecution or punishment of a person for an offence where the
person:
(i) has been acquitted or pardoned
by a competent tribunal or authority; or
(ii) has been finally convicted and has
served or is serving the sentence imposed
in the Requested Party, Requesting
Party or elsewhere, in respect of that offence or of another offence
constituted by the same
act or omission; or
(c) the request relates to an offence for
which the person could no longer be prosecuted by reason of a lapse of time
according to the laws of the Requested Party; or
(d) the request relates to:
(i) the investigation, prosecution or
punishment of a person for an offence where the acts or omissions alleged to
constitute that offence would not, had they taken place within the jurisdiction of the
Requested Party, have constituted an offence at the time at which the request
was received; or
(ii) the confiscation or
restraining of the proceeds and/or an instrument of such an offence; or
(e) the Requested Party considers that the
request relates to:
(i) the investigation, prosecution or
punishment of a person for an offence of a political character;
or
(ii) the confiscation or
restraining of the proceeds and/or an instrument of such an offence; or
(f) the Requested Party considers that the
request relates to:
(i) the investigation, prosecution or
punishment of a person for an act or omission which, had it occurred within the
jurisdiction of the Requested Party, would have constituted an offence under the
military law of the Requested Party but not also an offence under
the ordinary
criminal law of the Requested Party; or
(ii) the confiscation or
restraining of the proceeds and/or an instrument of such an offence; or
(g) the Requested Party considers that
there are substantial grounds for believing that the request for
assistance has been made for the purpose of investigating, prosecuting or punishing a
person on account of that person’s race, sex, sexual orientation, religion,
nationality or political
opinions or that that person’s position may be prejudiced for any of
these reasons; or
(h) the Requested Party considers that
there are substantial grounds for believing that, if the request was granted, any
person would be in
danger of being subjected to torture.
(2) Assistance may be refused if:
(a) provision of the assistance sought:
(i) could prejudice an investigation
or proceeding in the Requested Party; or
(ii) would, or would be likely to, prejudice the
safety of any person; or
(iii) would impose an excessive burden
on the resources of the Requested Party.
(b) the request relates to the
investigation, prosecution or punishment of a person for an offence in respect
of which the death penalty may be
imposed or executed unless the
Requesting Party undertakes that the death penalty will not be
imposed or, if imposed, will not be carried out.
(3) In case the request is refused, the
Requested Party shall, to the extent possible, inform the Requesting Party
of the reasons for the refusal.
(4) Before refusing to grant
a request for assistance, the Requested Party shall consider
whether assistance may be granted subject to such conditions as it deems
necessary. If the Requesting Party accepts assistance subject to conditions, it
shall comply with those
conditions.
ARTICLE
5
CONTENTS
OF REQUESTS
(1) Requests for assistance shall
include:
(a) a description of the assistance
sought and the purpose for which it is sought;
(b) the name and contact details of
the competent authority conducting the investigation or proceedings to which
the request relates;
(c) a summary of the criminal cases
the applicable laws and
punishment and progress of the investigation, prosecution or court proceedings;
(d) a description of the acts or
omissions alleged to constitute the offence;
(e) in asset recovery matters—the
order of the competent authority, if any, sought to be enforced and a statement
to the effect that it is a final order;
(f) details of any particular
procedure or requirement that the Requesting Party wishes to be foIlowed,
including whether sworn or affirmed evidence
or statements are required;
(g) any requirements for confidentiality
or limitations on the use of information; and
(h) any time limits within which
compliance with the request is sought.
(2) Requests for assistance, to the
extent necessary and
possible, shall also include:
(a) the identity, nationality, date of birth and
location of the person or persons who are the subject of, or who may have
information relevant to, the investigation or proceedings to which the request
relates;
(b) a description of the documents,
records or articles of evidence to be produced as well as a description of the
appropriate person to be asked to produce them;
(c) written information about the safety,
health, accommodation and travel conditions, allowances and expenses, time
limit and other specific conditions
relating to the appearance of a person of the Requested Party in the Requesting
Party; and
(d) other information which
may facilitate execution of the request.
(3) Requests, supporting documents and
other Communications made pursuant to this Treaty shall be in the language of
the Requesting Party and accompanied by a translation into the language of the
Requested Party.
(4) If the Requested Party considers that
the information
contained in the request is not sufficient to enable the request to be dealt
with, it may request additional information, and a time limit for the provision
of such additional information.
ARTICLE
6
EXECUTION
OF REQUESTS
(1) Requests for assistance shall
be carried out in accordance with the laws of the Requested Party and, to the
extent those laws permit, in the manner requested by the Requesting Party. The
Requested Party shall inform the Requesting Party of the outcome of the
execution of the request.
(2) The Requested Party may postpone the
delivery of material requested if such material is required for proceedings
in respect of criminal or civil matters in the jurisdiction of that Party.
(3) The Requested Party shall promptly inform the
Requesting Party of circumstances,
when they become known to the
Requested Party, which are likely to cause a significant delay in responding
to the request.
(4) The Requested Party shall promptly inform the
Requesting Party if
the Requested Party is unable to comply in whole or in part with a
request for assistance and, to the extent possible, the reasons for that
non-compliance.
ARTICLE
7
RETURN
OF MATERIAL TO REQUESTED PARTY
Where required by the Requested Party,
the Requesting Party shall return the material provided under this Treaty when
it is no longer needed for the investigation or proceeding to which the
request relates.
ARTICLE
8
PROTECTING
CONFIDENTIALITY AND LIMITATIONS ON THE USE OF EVIDENCE AND lNFORMATION
(1) The Requested Party, if requested,
shall keep the application for assistance, the contents of a request and its
supporting documents, and the
fact of granting such assistance, confidential.
(2) If the request cannot be executed
without breaching confidentiality, the Requested Party shall inform the
Requesting Party, which shall then determine whether the request should be
executed.
(3) The Requesting Party, if requested,
shall keep information and evidence provided by the Requested Party confidential,
except to the extent that the evidence and information is needed for
the investigation or proceeding to which the request relates.
(4) The Requesting Party shall not use or
disclose information or
evidence obtained under this Treaty, nor anything derived from either, for any
purpose other than those stated in the request, without the prior consent of
the Requested Party.
ARTICLE
9
SERVICE
OF DOCUMENTS
(1) The Requested Party shall effect
Service of documents which are transmitted to it for this purpose by the
Requesting Party.
(2) A request to effect service of a
document requiring the appearance of a person shall be made to the Requested
Party at a reasonable time before the date on which the appearance is required.
A person who fails to comply
with a document requiring his or her
appearance shall not thereby be liable to any penalty or coercive measure
pursuant to the laws of the Requesting Party or Requested Party unless he or
she subsequently voluntarily enters the territory of the Requesting Party and
is there again duly served.
(3) The Requested Party may effect
service of any
document by mail or, if the Requesting Party requests, in any other manner
required by the laws of the Requesting Party which is not inconsistent
with the laws of the Requested Party.
(4) The Requested Party shall forward to
the Requesting Party proof of service of the documents. If service cannot
be effected, the
Requesting Party shall be informed and advised of the reasons.
ARTICLE
10
TAKING OF EVIDENCE
(1) Where a request is made for the
purpose of a proceeding in relation to a criminal matter in the Requesting
Party, the Requested Party shall, upon request, take the evidence of witnesses
for transmission to the
Requesting Party.
(2) For the purposes of this Treaty, the
giving or taking of evidence shall include the production of documents, records
or other material.
(3) A request under this Article shall
specify the subject
matter about which evidence is to be taken, including any questions to be put
to persons from whom evidence is to be taken.
(4) The Requested Party, upon the request
of the Requesting Party, may allow such persons as specified in the
request to participate in taking of evidence, subject to the laws and
procedures of the Requested Party.
(5) Live video or audio links or other
appropriate
communication facilities may be used in accordance with the laws and procedures
of the Requested Party for
the purpose of executing this Article if it is expedient to do so.
(6) A person who is required to give
evidence in the Requested Party under this Article may decline to give evidence
where either:
(a) the laws of the Requested Party would permit that
witness to decline to give evidence in similar circumstances in proceedings
originating in the
Requested Party; or
(b) the laws of the Requesting Party would
permit that witness to decline to give evidence in the proceedings in the
Requesting Party.
(7) If any person claims that there is a
right to decline to give evidence under the laws of the Requesting Party, the
Central Authority of that Party shall, upon request, provide a certificate to the
Central Authority of the Requested Party as to the existence of that right. In
the absence of evidence to the contrary, the certificate shall
provide sufficient evidence as to
the existence of that right.
ARTICLE
11
OBTAINING OF VOLUNTARY STATEMENTS OF PERSONS
(1) The Requested Party shall, upon
request, endeavour to obtain voluntary statements of persons for the purpose of
an investigation or proceeding in relation to a criminal matter in the Requesting
Party.
(2) A request under this Article shall
specify the subject
matter about which statements are sought, including any questions to be put
to persons from whom statements are to be taken.
ARTICLE
12
AVAILABILITY OF PERSONS IN CUSTODY TO GI VE EVIDENCE OR
TO ASSIST INVESTIGATIONS
(1) A person in custody in the Requested
Party may, at the request of the Requesting Party and in accordance with this
Article, be temporarily transferred to the Requesting Party to assist
investigations or to give evidence.
(2) The Requested Party shall not
transfer a person in custody to the Requesting Party unless the person consents
to that transfer, and the Parties have previously reached a written agreement
on the conditions of the transfer.
(3) While the person transferred is
required to be held in custody under the laws of the Requested Party, the
Requesting Party shall hold that person in custody and shall return that person
in custody to the Requested Party at the conclusion of the matter in relation
to which transfer was sought under paragraph 1 of this Article or at such
earlier time as the person’s presence is no longer required. The period of
custody in the territory of the Requesting Party shall be deducted from
the period of detention which the person concerned is or will be obliged to undergo in the
territory of the Requested Party.
(4) Where the Requested Party advises the
Requesting Party that the transferred person is no longer required to be held
in custody, that person shall be set at liberty and be treated as a person
referred to in Article 13 of this Treaty.
ARTICLE
13
AVAILABILITY OF OTHER PERSONS TO GIVE EVIDENCE OR ASSIST
INVESTIGATIONS
(1) The Requesting Party may request the
assistance of the Requested Party in obtaining a person’s consent to:
(a) appear as a witness in proceedings in
relation to a criminal matter in the Requesting Party unless that person is the
person charged; or
(b) assist investigations in relation to
a criminal matter in
the Requesting Party.
(2) The Requested Party shall, if satisfied that
satisfactory arrangements for that person’s security will be made by the
Requesting Party, request the person to consent to appear as a witness in
proceedings or to assist investigations.
ARTICLE
14
SAFE CONDUCT
(1) Subject to paragraph 2 of this Article, where
a person is in the Requesting Party pursuant to a request made under Articles
12 or 13 of this Treaty:
(a) that person shall not be:
(i) detained, prosecuted, punished or
subjected to any other restriction of personal liberty in the Requesting Party;
or
(ii) subject to any civil suit, being a
civil suit to which the person could not be subjected if the person
were not in the Requesting Party
in respect of any act or omission
which preceded the person’s departure from the Requested Party; and
(b) that person shall not, without that
person’s consent, be required to give evidence in any proceeding or to assist any
investigation other than
the proceeding or investigation to which the request relates.
(2) Paragraph 1 of this Article shall
cease to apply if that person, being free to leave, has not left the Requesting
Party within a period of fifteen (15) days, or any longer period otherwise agreed by
the Parties, after that person has been officially notified that that person's presence is
no longer required or, having left, has voluntarily returned.
(3) Any person who consents to give
evidence or assist an investigation pursuant to Articles 12 or 13 of this Treaty
shall not be subject to prosecution based on his or her testimony, except for
perjury, contempt of court and the making of false declarations.
(4) A person shall not be subject to any
penalty or mandatory restriction of personal liberty for declining to
give evidence or to
assist investigations
in accordance with Articles 12 or 13 of this Treaty.
ARTICLE
15
PROVISION OF PUBLICLY AVAILABLE AND OFFICIAL DOCUMENTS
(1) The Requested Party shall provide copies of
documents and records that are open to public access as part of a public register or otherwise,
or that are available for purchase by the public.
(2) The Requested Party may provide copies of
any official document or record in the same manner and under the same conditions as
such document or
record may be
provided to its own law
enforcement and judicial authorities.
ARTICLE
16
CERTIFICATION AND AUTHENTICATION
(1) A request for assistance under this
Treaty, and any documents in support of such a request, shall not require certification or
authentication.
(2) Documents, records or objects transmitted
pursuant to this Treaty shall not require any form of authentication, except as
required by the Requesting Party.
(3) To the extent that the laws of the
Requested Party permit, documents, records or objects shall be provided in a
form or accompanied by such certification as may be specified by the
Requesting Party in order to make them admissible according to the laws of the
Requesting Party.
ARTICLE
17
SEARCH AND SEIZURE
(1) The Requested Party shall, to the
extent that its laws permit, carry out requests for search and seizure and
delivery of material to the Requesting Party provided the information
supplied, including any
additional
information supplied under paragraph 4 of Article 5 of this Treaty, would
justify such action under the laws of the Requested Party.
(2) The Requested Party shall provide
information as may be required by the Requesting Party concerning the result of
any search, the place of seizure, the circumstances of seizure, and the
subsequent custody of the material seized.
(3) The Requesting Party shall
observe any conditions imposed by the Requested Party in relation to any seized
material which is delivered to the Requesting Party.
ARTICLE
18
PROCEEDS AND INSTRUMENTS OF CRIME
(1) The Requested Party shall, upon
request, endeavour to ascertain whether any proceeds and/or instruments of
crime are
located within its jurisdiction and shall notify the Requesting Party
of the results of its inquiries. In making the request, the Requesting Party
shall notify the
Requested Party of the basis of its belief that such proceeds and/or
instruments may be Iocated in its jurisdiction.
(2) Where, pursuant to paragraph 1 of this
Article, suspected proceeds and/or instruments of crime are found, the
Requested Party shall upon
request give effect to a restraining or freezing order made by a competent
authority of the Requesting Party or take such measures as are permitted by its laws
to prevent any dealing in, transfer or disposal of those suspected proceeds
and/or instruments of crime, pending a final determination in respect of
those proceeds and/or instruments by
a court of the Requesting Party or the Requested Party.
(3) In pursuance of a request made under paragraph
I of this Article, the Requested Party shall endeavour to trace assets, investigate financial
dealings, and obtain other information or evidence that may help to secure
the recovery of proceeds of crime.
(4) The Requested Party shall, to the
extent permitted by its laws, give effect to a final order forfeiting
or confiscating the
proceeds and/or instruments of crime made by a competent authority of the
Requesting Party.
(5) In the apptication of this Article,
the rights of bona fide third parties shall be respected under the laws of the Requested
Party.
(6) At the request of the Requesting
Party, the Requested Party may, to the extent permitted by its laws and under
any terms and conditions agreed to by the Parties, transfer all or part of the
proceeds and/or instruments of crime, or the proceeds from the sale of such
assets to the Requesting Party.
ARTICLE
19
SUBSIDIARY ARRANGEMENTS
The Parties may enter into subsidiary
arrangements consistent with the purposes of this Treaty and with the laws of
both Parties.
ARTICLE
20
REPRESENTATION AND EXPENSES
(1) Unless otherwise provided in this
Treaty, the Requested Party shall make all necessary arrangements for the
representation of the Requesting Party in any proceedings arising out of a
request for assistance and shall otherwise represent the interests of the Requesting
Party.
(2) The Requested Party shall meet the
cost of fulfilling the
request for assistance except that the Requesting Party shall bear:
(a) the expenses associated with conveying any person
to or from the territory of the Requested Party, and any fees, allowances or
expenses payable to that person whilst in the Requesting Party pursuant to a
request under Articles 10, 12 or 13 of this Treaty;
(b) the expenses associated with conveying
custodial or escorting officers; and
(c) costs of a substantial or
extraordinary nature as agreed pursuant to paragraph 3 of this Article.
(3) If expenses of a substantial or
extraordinary nature are
or will be required to execute the request, the Parties shall consult lo
determine the terms and conditions under which the request shall be executed
and the manner in which costs shall be allocated.
ARTICLE
21
CONSULTATION
The Central Authorities shall consult promptly,
at the request of either, conceding the interpretation, the application or the
carrying out of
this Treaty either generally or in relation to a particular case.
ARTICLE
22
ENTRY INTO FORCE AND TERMINATION
(1) Each Party shall inform the other by diplomatic
note when all
necessary steps have been taken for entry into force of this Treaty. This
Treaty shall enter into force on the thirtieth
day from the date of receipt of the later diplomatic note.
(2) This Treaty shall apply to requests
presented after its entry into force even if the relevant acts or omissions
occurred before entry into
force of this Treaty.
(3) Either Party may terminate this
Treaty at any time by giving written notice to the other Party through
diplomatic channels. Termination shall take effect on the one hundred and
eightieth day after the date of receipt of the notice. If this Treaty is
terminated, it shall continue to apply to requests made pursuant to this Treaty
prior to the termination taking effect.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being
duly authorised thereto by their respective Governments, have signed this
Treaty.
DONE at Sydney in duplicate on the second day
of July Two Thousand and Fourteen in Vietnamese and English, both texts being
equally authentic.
FOR
THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
NGUYEN HOA BINH
PROCURATOR GENERAL OF THE
SUPREME PEOPLE'S PROCURACY
|
FOR
AUSTRALIA
MICHAEL KEENAN
MINISTER FOR JUSTICE
|
WHEREAS the Government of Australia
wishes to sign the Treaty on Mutual Legal Assistance
in Criminal Matters between Australia and the
Socialist Republic of Viet Nam (the
proposed Treaty);
NOW THEREFORE THESE PRESENTS CERTIFY
that the Hon. Michael Fayat Keenan MP, Minister for Justice, has been duly
named, constituted and appointed by the Government of Australia as its
plenipotentiary and representative having full power and authority to sign the
proposed Treaty;
IN WITNESS WHEREOF, I, Julie Isabel
Bishop, have hereunto set my hand and affixed my seal.
DONE at Canberra this 26th day of June 2014